- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 63/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2003/QĐ-UB | Bình Phước, ngày 29 tháng 9 năm 2003 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học & Công nghệ và Bộ Nội vụ: Hướng dẫn chức năng. nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương.
- Căn cứ Quyết định số 63/2003/QĐ-UB ngày 03/7/2003 của UBND tỉnh về việc đổi tên Sở Khoa học - công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước.
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước ".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1482/QĐ-UB ngày 29/8/1997 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH PHƯỚC
Điều 1: Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên mô, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2: Sở Khoa học và Công nghệ giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội: tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm: sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa): an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Sở Khoa học và Công nghệ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1/ Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định. Chỉ thị về quản lý khoa học và Công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tính theo quy định của pháp luật.
2/ Xây dựng và trình UBND tỉnh Quyết định quy hoạch kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu tại khoản 2, điều 3 sau khi dược phê duyệt: theo dõi kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch nhiệm vụ đó: tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
4/ Về hoạt động khoa học và công nghệ:
a) Xây dựng và trình UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
b) Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
c) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các Sở, Ban ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
d) Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tính theo quy định của pháp luật: thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp: theo dõi. tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh: tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh.
d) Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tính theo quy định của pháp luật..
e) Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống.
g) Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng. Quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: Khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo và bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ: xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ: thông tin tư liệu khoa học và công nghệ.
i) Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và công nghệ tỉnh.
5/ Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm:
a) Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
b) Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận.
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố các hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo phân công phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
6/ Về sở hữu trí tuệ (Không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa):
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ. thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Theo dõi tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7/ Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong Y tế theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ. chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng kế hoạch phòng, chống khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân tại địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân.
8/ Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ an toàn bức xạ và hạt nhân.
9/ Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
10/ Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
11/ Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và công nghệ:
12/ Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
13/ Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực được giao với UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
14/ Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
15/ Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp Luật.
16/ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1/ Lãnh đạo Sở:
Sở Khoa học và Công nghệ do 01 Giám đốc điều hành và cơ từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Chức vụ Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do UBND tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình, quy định của Đảng và Nhà nước.
2/ Các bộ phận cấu thành, gồm có:
a/ Các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở (dưới đây gọi tắt là Phòng)
- Văn phòng Sở.
- Phòng Quản lý khoa học;
- Phòng Quản lý công nghệ;
- Phòng Thông tin tư liệu - sở hữu trí tuệ;
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;
- Thanh tra Sở.
b/ Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học - công nghệ.
-Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và công nghệ do UBND tỉnh quyết định thành lập. Tùy theo đặc điểm tình hình của tỉnh trong từng giai đoạn. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị UBND tỉnh Quyết định thành lập thêm tổ chức sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
3/ Văn phòng Sở có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng, mỗi Phòng chuyên môn, nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng. Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra, Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Chánh Thanh tra do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở; chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó trưởng phòng và Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
4/ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng do Giám đốc Sở quy định cụ thể.
5/ Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ thuộc biên chế quản lý Nhà nước do UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
1/ Sở Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Khoa học và Công nghệ về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2/ Các Phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của Phòng. Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3/ Sở Khoa học và Công nghệ hoạt động theo chương trình kế hoạch công tác hàng năm được Bộ Khoa học & Công nghệ và UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy chế này.
4/ Bảo đảm chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 6: Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét Quyết định.
Bản Quy chế này thay thế bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học - công nghệ và Môi trường được ban hành kèm theo Quyết định số 1482/QĐ-UB ngày 29/8/1997 của UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 68/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 3Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
- 4Quyết định 03/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 142/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh
- 5Quyết định 87/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
- 5Quyết định 03/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 142/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 87/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 63/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước
Quyết định 89/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 89/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/09/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2003
- Ngày hết hiệu lực: 16/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực