Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 885/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 01 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 29/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019; Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018; Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ các Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1229/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 10/TTr-KKTCN ngày 09/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trên địa bàn Khu Kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành: Tư Pháp, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giao thông vận tải, Nội vụ, Ngoại vụ, Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN CÁC KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam (viết tắt là Ban Quản lý) với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trong phạm vi các Khu kinh tế và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế áp dụng đối với Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế và Khu công nghiệp (viết tắt là KKT và KCN).
Tạo sự phối hợp thống nhất và hiệu quả giữa Ban Quản lý, các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện có liên quan trong việc quản lý nhà nước tại KKT và KCN, nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Điều 3. Nguyên tắc và hình thức phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý trong KKT và KCN theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp do pháp luật quy định, đảm bảo sự thống nhất, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm của Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành và địa phương.
2. Hoạt động quản lý nhà nước tại KKT và KCN của các cơ quan liên quan được thực hiện đúng thẩm quyền, trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp/nhà đầu tư tại KKT và KCN và có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối là Ban Quản lý.
3. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế “Cơ quan chủ trì”, “Cơ quan phối hợp” theo quy định như sau:
a) Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ (trừ trường hợp theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và những trường hợp có quy định riêng); chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
b) Cơ quan phối hợp: Chịu trách nhiệm về các vấn đề tham gia theo sự phân công của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về kết quả làm việc được phân công trước cơ quan chủ trì. Cơ quan phối hợp được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp các thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
4. Tùy theo tính chất, nội dung công việc, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng hình thức phối hợp có hiệu quả, bao gồm:
a) Phương thức tổ chức lấy ý kiến: Bằng văn bản hoặc tổ chức họp thống nhất bằng biên bản, giao ban hoặc đối thoại;
b) Tổ chức thực hiện khảo sát, điều tra hoặc xử lý loại công việc có tính chất đặc thù.
1. Ban Quản lý phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn KKT và KCN ở một số lĩnh vực chủ yếu sau:
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển KKT và KCN;
b) Xúc tiến và quản lý đầu tư;
c) Quản lý quy hoạch và xây dựng;
d) Quản lý tài nguyên và môi trường;
đ) Quản lý công nghiệp và thương mại;
e) Quản lý lao động;
f) Hỗ trợ doanh nghiệp;
g) Quản lý an ninh trật tự;
h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;
k) Cung cấp, trao đổi thông tin.
2. Thời gian phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính nêu tại Khoản 1, Điều này thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam.
MỤC 1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
Điều 5. Xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển KKT và KCN;
b) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm;
c) Lấy ý kiến của UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành có liên quan về kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm của KKT và KCN.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển trên địa bàn huyện, lấy ý kiến của Ban Quản lý nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng và kế hoạch phát triển của KKT và KCN.
3. Các Sở, Ban, ngành xây dựng kế hoạch phát triển theo chuyên ngành quản lý, lấy ý kiến thống nhất của Ban Quản lý nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng và kế hoạch phát triển của KKT và KCN.
MỤC 2. XÚC TIẾN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 6. Xúc tiến, thu hút đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KKT và KCN;
b) Tổ chức, tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với cấp huyện và các cơ quan liên quan trao đổi và cung cấp thông tin với nhà đầu tư dự án trên địa bàn KKT và KCN, trừ dự án do cấp huyện quản lý trực tiếp.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào KKT và KCN;
b) Khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào KKT và KCN, các địa phương giới thiệu nhà đầu tư làm việc trực tiếp với Ban Quản lý để được hỗ trợ thông tin kịp thời và chính xác nhất;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan làm việc với nhà đầu tư trong trường hợp đầu tư vào những khu vực do cấp huyện quản lý trực tiếp.
3. Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu liên quan về công tác xúc tiến đầu tư theo đề nghị và cập nhật thường xuyên thông tin theo hình thức số hóa trên trang điện tử (wedsite) chung của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư hoặc thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư
1. Lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý: trước ngày 10 hằng tháng, Ban Quản lý căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm lập danh mục đề xuất dự án đầu tư, thẩm định sơ bộ và cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hằng tháng để tổng hợp trình UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng để xem xét ban hành Quyết định phê duyệt danh mục các dự án đầu tư (trừ các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án khai thác khoáng sản). Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chỉ đề xuất những dự án thuộc danh mục nằm trong Kế hoạch phát triển nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan thẩm định sơ bộ và trình UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng để xem xét ban hành Quyết định phê duyệt danh mục đề xuất dự án đầu tư.
c) Quyết định phê duyệt danh mục đề xuất dự án đầu tư của UBND tỉnh là cơ sở để UBND cấp huyện đề xuất các Sở, Ban, ngành thực hiện các nhiệm vụ sau (nếu có):
- Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; trình HĐND tỉnh thông qua danh mục dự án thu hồi đất đối với các dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (sau khi có Quyết định phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư); tham mưu UBND tỉnh văn bản chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư.
- Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì Nhà đầu tư làm việc với UBND cấp huyện đề xuất dự án đầu tư để UBND cấp huyện thực hiện thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng; dự án thuê địa điểm của tổ chức, cá nhân khác thì không thực hiện thủ tục lập, phê duyệt danh mục đề xuất dự án đầu tư hoặc thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư.
4. Việc lập quy hoạch và triển khai các dự án đầu tư ở khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển phải thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 và Điều 11, Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ.
Điều 8. Cấp Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý thực hiện tiếp nhận đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư; Ban Quản lý thực hiện lấy ý kiến các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan khi cần thiết.
Đối với các dự án phải thẩm định công nghệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Khoa học và Công nghệ/Sở chuyên ngành thuộc UBND tỉnh để tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm tham gia ý kiến đầy đủ, rõ ràng đối với các nội dung có liên quan theo đề nghị của Ban Quản lý.
3. Trình tự thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
MỤC 3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
1. Đối với quy hoạch chung xây dựng
a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện công tác rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các Khu kinh tế và Khu công nghiệp, đề nghị UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức công bố điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được phê duyệt theo quy định và thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm rà soát, tổ chức lập, điều chỉnh các đồ án quy hoạch chung được UBND tỉnh giao, đảm bảo phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổ chức công bố quy hoạch theo quy định.
c) Sở Xây dựng là cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định, phối hợp, lấy ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, Ban Quản lý và các Sở, ngành liên quan trong công tác lập, điều chỉnh, tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch chung xây dựng do UBND cấp huyện tổ chức lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.
d) Các Sở, ngành và địa phương liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch chung theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có yêu cầu.
2. Đối với quy hoạch phân khu xây dựng (tỷ lệ 1/2000)
a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng trong các khu chức năng trong khu kinh tế và khu công nghiệp được UBND tỉnh giao, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phân khu đã được phê duyệt của các khu chức năng trong khu kinh tế và khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu đô thị được UBND tỉnh giao, lấy ý kiến của Ban Quản lý để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định.
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh văn bản lấy ý kiến của Bộ Xây dựng và tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch phân khu do Ban Quản lý tổ chức lập. Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có văn bản đề nghị của chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch.
d) Các Sở, ngành và địa phương liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có yêu cầu.
3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500)
a) Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch các dự án đầu tư do UBND tỉnh giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư theo kế hoạch hằng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế; các dự án đầu tư trong khu công nghiệp; các khu chức năng trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Tổ chức lấy ý kiến của UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan trước khi phê duyệt. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập theo quy định.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ban Quản lý về vị trí, quy mô dự kiến lập quy hoạch để Ban Quản lý tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét thống nhất trước khi tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt. Lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý và các Sở, ngành liên quan trước khi phê duyệt quy hoạch. Tổ chức công bố, công khai các đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập, phê duyệt theo quy định.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các chủ đầu tư dự án tổ chức lập quy hoạch chi tiết Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các khu vực phát triển nuôi trồng thủy sản, đảm bảo phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT.
d) Các Sở, ngành và địa phương liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch chi tiết theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình khi có yêu cầu.
4. Cung cấp thông tin quy hoạch
a) Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cao trình xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu đối với các khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong khu kinh tế, các phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cao trình xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết do mình tổ chức lập.
1. Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng theo thẩm quyền và được UBND tỉnh ủy quyền, gồm:
a) Thực hiện thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND cấp tỉnh đối với các dự án, công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp, trừ các dự án, công trình do các Sở, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
b) UBND tỉnh ủy quyền Ban Quản lý cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp trừ công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng, công trình tôn giáo và công trình nhà ở riêng lẻ.
c) Cấp giấy phép thi công cho các công trình thiết yếu thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu đường bộ do Ban Quản lý đang quản lý trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
d) Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn do Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh quản lý; trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các công trình do các Sở, Ban Quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã làm chủ đầu tư.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác quản lý đô thị và hạ tầng, quản lý chất lượng công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng và theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các Sở, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm tham gia ý kiến (khi Ban Quản lý lấy ý kiến) hoặc tham gia công tác hiện trường (khi Ban Quản lý mời tham gia) trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ban Quản lý đối với các nhiệm vụ nói trên. Đồng thời, các Sở, ngành và UBND cấp huyện lấy ý kiến hoặc mời Ban Quản lý tham gia công tác hiện trường khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan mà có liên quan đến các nội dung quản lý xây dựng của Ban Quản lý.
3. Các Sở, ngành, địa phương và Ban Quản lý phối hợp trong việc tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định trong các lĩnh vực quy hoạch, đô thị và hạ tầng trong khu kinh tế, khu công nghiệp, kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý các sai phạm được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
MỤC 4. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Trách nhiệm quản lý đất trong Khu kinh tế
1. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh thực hiện quản lý đất đai trong các khu chức năng gồm: Khu phi thuế quan, Khu công nghiệp, Khu du lịch dịch vụ tập trung, Khu đô thị dân cư và các khu chức năng khác được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý triển khai thực hiện quy hoạch các phân khu trong KKT.
2. Việc quản lý sử dụng đất đối với đất khác không thuộc các khu chức năng trong KKT và các nhiệm vụ về quản lý đất đai trong KKT do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 12. Lập kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
Đối với các khu chức năng đã có quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết) được duyệt, Ban Quản lý đăng ký danh mục, công trình sử dụng đất trong năm kế hoạch với UBND cấp huyện để tổng hợp, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp huyện và Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Sau khi có hồ sơ đăng ký danh mục, công trình có sử dụng đất trong năm của Ban Quản lý, UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định theo quy định.
Điều 13. Công tác thu hồi đất, giao đất cho Ban Quản lý
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để giao cho Ban Quản lý;
b) Lập hồ sơ xin giao đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (qua hồ sơ một cửa tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh) thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ; kiểm tra thực địa (nếu có), lập hồ sơ trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý, giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo quy định.
b) Sau khi có quyết định giao đất của UBND tỉnh, chủ trì, phối hợp với địa phương có liên quan triển khai quyết định giao đất và bàn giao đất ngoài thực địa cho Ban Quản lý quản lý theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra hồ sơ về quyết định thu hồi đất (đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức); quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để Ban Quản lý hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh giao đất theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan triển khai quyết định giao đất và bàn giao đất ngoài thực địa theo quy định.
Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết các trường hợp vướng mắc trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình, dự án trong các khu chức năng; báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vướng mắc theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với UBND cấp huyện và tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư tại các khu chức năng và xây dựng giá đất tái định cư, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện dự báo nhu cầu, đề xuất đầu tư các khu tái định cư và các khu nghĩa trang nhân dân để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các khu chức năng trong KKT và KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn KKT, KCN theo quy định;
b) Phối hợp xác định nhu cầu tái định cư, đề xuất đầu tư xây dựng các khu tái định cư và các khu nghĩa trang nhân dân để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các khu chức năng;
c) Phối hợp xây dựng giá đất tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Tiếp nhận hồ sơ xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thông báo cho người sử dụng đất mức thu tiền sử dụng đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng và tiền thuê đất dưới 30 tỷ đồng để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Trường hợp mức thu tiền sử dụng đất có giá trị trên 20 tỷ đồng và tiền thuê đất trên 30 tỷ đồng hoặc trường hợp vị trí thửa đất chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất thì Ban Quản lý gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.
b) Ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất. Xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) theo quy định; Đồng thời chuyển các Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đến cơ quan Thuế quản lý, theo dõi thực hiện theo quy định Luật Quản lý thuế.
c) Phối hợp, theo dõi thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước của người sử dụng đất (đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá).
d) Phối hợp với người sử dụng đất chuyển hồ sơ cho UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
đ) Xác định, thông báo số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả ngân sách Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra hồ sơ xác định giá đất cụ thể trên địa bàn KKT đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, được nhà nước công nhận, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất mà thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên, hoặc trường hợp vị trí thửa đất chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất; gửi Sở Tài chính chủ trì, trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh để hoàn chỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề xuất giá đất cụ thể, lập thủ tục trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định đối với thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên, hoặc trường hợp vị trí thửa đất chưa được quy định giá chi tiết trong bảng giá đất; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của Ban Quản lý, xử lý vi phạm đối với trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Kho bạc Nhà nước đối chiếu số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh trên địa bàn KKT.
c) Hướng dẫn người nộp thuế trong trong việc lập bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách; Thực hiện công tác quản lý thuế; Xác nhận, đối chiếu số tiền đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế.
5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện
a) Luân chuyển chứng từ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh trên địa bàn KKT cho Ban Quản lý;
b) Phối hợp với Cơ quan thuế xác nhận số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Ban Quản lý có nhu cầu.
c) Tổ chức hoạch toán đầy đủ các khoản thu vào ngân sách nhà nước; thực hiện điều tiết cho các cấp ngân sách đúng tỷ lệ quy định; Cung cấp thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu.
6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính kiểm tra, đề xuất giá đất cụ thể, lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Ban Quản lý và người sử dụng đất tham mưu và Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 16. Đất Khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện theo dõi việc sử dụng đất các dự án KCN ngoài KKT.
b) Phối hợp với cơ quan liên quan, địa phương công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm ra, giám sát việc sử dụng đất các dự án trong KCN ngoài Khu kinh tế.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý theo dõi giám sát việc sử dụng đất của Chủ đầu tư; phối hợp chủ đầu tư thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư…
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Tổ chức công bố, bàn giao hồ sơ và mốc ranh giới đồ án quy hoạch phân khu do Ban Quản lý làm chủ đầu tư và chỉ đạo các chủ đầu tư công bố, bàn giao quy hoạch chi tiết để UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý đất đai, xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
b) Thường xuyên phối hợp với UBND cấp huyện giám sát, phát hiện, xử lý vi phạm hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
Tổ chức công bố, bàn giao hồ sơ và mốc ranh giới đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết do Sở, Ban, ngành làm chủ đầu tư để UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý đất đai, xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì kiểm tra, xử lý công tác quản lý hiện trạng các loại đất quốc phòng nằm trong KKT theo quy định.
b) Chủ trì thẩm định về mặt quốc phòng đối với tất cả các quy hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng. Tham mưu UBND tỉnh văn bản lấy ý kiến Bộ Tư lệnh Quân khu 5 và Bộ Quốc phòng các vấn đề liên quan đến quốc phòng vượt thẩm quyền giải quyết của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Chủ trì, thường xuyên phối hợp với Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành và Chủ đầu tư giám sát, phát hiện, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật và theo ủy quyền của UBND cấp huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án đầu tư tại KKT và KCN.
b) Hướng dẫn, tuyên truyền cho các chủ đầu tư trong KKT thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại KKT và KCN.
c) Công khai thông tin về bảo vệ môi trường đối với các dự án của nhà đầu tư trong KKT và KCN. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn KKT và KCN cho UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 01 hàng năm.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia thẩm định Phương án đánh giá sơ bộ tác động môi trường làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3, Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
đ) Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT và KCN.
e) Trong quá trình thẩm định hồ sơ môi trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện, đề nghị Ban Quản lý lấy ý kiến UBND cấp huyện trong quá trình thẩm định và gửi hồ sơ môi trường đã được phê duyệt của các dự án được ủy quyền về UBND cấp huyện để theo dõi, giám sát.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KKT và KCN; gửi hồ sơ môi trường đã được phê duyệt của các dự án đầu tư trong KKT và KCN đến Ban Quản lý để theo dõi, giám sát.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư trong KKT và KCN.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT và KCN; phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong KKT và KCN.
d) Chủ trì trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát toàn bộ hệ thống quan trắc môi trường tự động trong KKT và KCN. Thực hiện cung cấp số liệu quan trắc tự động các nguồn thải lớn trong KKT và KCN cho Ban Quản lý để phối hợp kiểm tra, giám sát việc vận hành hệ thống quan trắc tự động.
đ) Chủ trì thẩm định Phương án đánh giá sơ bộ tác động môi trường làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3, Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KKT và KCN; gửi hồ sơ môi trường đã được phê duyệt của các dự án đầu tư trong KKT và KCN đến Ban Quản lý để theo dõi, giám sát;
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại KKT và KCN.
MỤC 5. QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện dự án, tình hình sử dụng đất đối với các dự án đầu tư vào KCN theo nội dung đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Tổng hợp các thông tin liên quan đến tình hình nộp thuế, giá trị xuất nhập khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp đầu tư vào KCN và báo cáo theo quy định.
c) Đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp phải được cơ quan nhà nước thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
d) Phối hợp với Sở Công thương tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp sinh thái, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi trường… trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tổ chức thẩm định hoặc cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp sinh thái, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê
Phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến tình hình nộp thuế, giá trị xuất nhập khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp của các DN đầu tư vào KCN hằng quý.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật về thương mại.
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế, khu công nghiệp đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND tỉnh.
c) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất tại khu kinh tế, khu công nghiệp theo ủy quyền của Bộ Công Thương.
d) Phối hợp với Sở Công Thương trong lĩnh vực quản lý thương mại trên địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp trong lĩnh vực thương mại.
b) Tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách về phát triển thương mại trên địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp (về công nghiệp hỗ trợ, xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, thương mại biên giới, khu phi thuế quan, cửa hàng miễn thuế, tạm nhập, tái xuất,…).
3. Trách nhiệm của Cục Hải quan
Phối hợp Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý thương mại theo chức năng, nhiệm vụ ngành.
MỤC 6. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VÀ AN NINH TRẬT TỰ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn KKT và KCN theo ủy quyền của UBND tỉnh và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
b) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong KKT và KCN, bao gồm: tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định của pháp luật về lao động hoặc theo hướng của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phối hợp theo dõi, thống kê, tổng hợp về tình hình lao động trên địa bàn KKT và KCN;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định trong tranh chấp lao động, đình công, khiếu kiện, khiếu nại về quan hệ lao động tại KKT và KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ủy quyền quản lý nhà nước về lao động trong KKT và KCN (nếu có);
b) Thông tin các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động của Trung ương và địa phương đến các tổ chức, cá nhân hoạt động tại KKT và KCN;
c) Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, điều tra tai nạn lao động;
d) Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, ngưng việc tập thể tại KKT và KCN.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm của phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý thực hiện quản lý lao động trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của các cơ quan Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Liên đoàn lao động tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý thực hiện quản lý lao động theo chức năng, nhiệm vụ ngành, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết các cuộc đình công, lãn công trong KKT và KCN.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Hằng năm xây dựng và ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các chương trình, đề án của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động trong KKT và KCN.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp trong KKT và KCN tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm, các kênh phân phối, tiêu thụ hàng hóa trong và ngoài nước; kết nối tiêu thụ sản phẩm.
d) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành.
đ) Hướng dẫn, hỗ trợ về đầu tư; giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
e) Phối hợp thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng và đào tạo lao động của các doanh nghiệp trong “KKT và KCN”.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế, Công an tỉnh; Cục Thuế tỉnh: phối hợp Ban Quản lý thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ ngành.
Điều 23. Quản lý an ninh trật tự
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, UBND cấp huyện và các lực lượng liên quan trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng, kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn trong KKT và KCN.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ xây dựng phương án, kế hoạch, phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc an ninh trật tự tại KKT và KCN.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị quản lý Khu chức năng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn tại KKT và KCN theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định về PCCC của các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn KKT và KCN.
c) Phối hợp với Ban Quản lý quản lý hoạt động của người nước ngoài đang làm việc tại KKT và KCN; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật của người nước ngoài tại KKT và KCN theo quy định của pháp luật.
d) Chủ động nắm tình hình, phối hợp với Ban Quản lý và các Sở, ban ngành liên quan đảm bảo an ninh trật tự và tham gia giải quyết đình công, lãn công tại KKT và KCN.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các lực lượng đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu và cảng biển.
- Hướng dẫn các đồn biên phòng tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện vào hoạt động ở khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ ngành.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở phối hợp với Ban Quản lý, các đơn vị quản lý Khu chức năng và các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an ninh quốc phòng và an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn trong KKT và KCN.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan giải quyết, xử lý và ngăn chặn kịp thời các vụ tụ tập đông người, tranh chấp lao động, đình công trái pháp luật và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư tại KKT và KCN.
MỤC 7. THANH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 24. Quy định chung về thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan nhà nước khi tiến hành kiểm tra doanh nghiệp tại KKT và KCN phải theo đúng chức năng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của các doanh nghiệp trong KKT và KCN (trừ trường hợp đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng, phạm pháp quả tang) để đảm bảo nguyên tắc việc thanh tra, kiểm tra không quá một lần/năm đối với với một doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
2. Việc kiểm tra các doanh nghiệp phải tuân thủ theo kế hoạch được phê duyệt và chỉ được thực hiện 01 lần/1 năm do Ban Quản lý làm đầu mối; trường hợp đột xuất phải thông tin kịp thời về Ban Quản lý để phối hợp tham gia thanh tra, kiểm tra theo quy định, trừ nội dung thanh tra, kiểm tra thuế.
Điều 25. Công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở, Ban ngành liên quan để xây dựng và thực hiện Kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, môi trường, đất đai, đầu tư, lao động, thương mại, công nghiệp trong KKT và KCN.
b) Chủ trì kiểm tra đột xuất các dự án trong KKT và KCN đối với các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, môi trường, đất đai, đầu tư, lao động, thương mại theo phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý quyết định, phê duyệt khi nhận được phản ánh của tổ chức, cá nhân hoặc theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
c) Phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, môi trường, đất đai, đầu tư, lao động, thương mại.
d) Phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở, Ban ngành trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo chuyên đề của ngành.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các Sở, Ban ngành
a) UBND cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra định kỳ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra đột xuất và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi nhận được phản ánh của các tổ chức, cá nhân.
c) Công an tỉnh:
Ngoài trách nhiệm phối hợp tại điểm a Khoản 1 Điều này, Công an tỉnh có trách nhiệm thiết lập đường dây nóng, đầu mối trao đổi thông tin để tiếp nhận kịp thời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các sự cố ô nhiễm môi trường; tổ chức kiểm tra đột xuất và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong KKT và KCN khi nhận được phản ánh của tổ chức, cá nhân hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hành vi xả chất thải không đúng quy định ra môi trường.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức các cuộc kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực PCCC, xuất nhập cảnh, an ninh trật tự trong KKT và KCN.
Điều 26. Công tác thanh tra đối với các doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
Định kỳ hàng năm, các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp trong KKT và KCN gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 30/10 để rà soát, tổng hợp. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra các Sở, ngành, Thanh tra các địa phương để điều chỉnh chương trình, kế hoạch thanh tra cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.
2. Trách nhiệm UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra doanh nghiệp phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện. Trong đó xây dựng kế hoạch cụ thể từng quý, tháng tổ chức thanh tra doanh nghiệp nào và đề nghị các cơ quan chức năng nào phối hợp thực hiện.
b) Trường hợp điều chỉnh hoặc thay đổi chương trình kế hoạch đã phê duyệt thì báo cáo Thanh tra tỉnh và thông báo cho Ban Quản lý, các đơn vị có liên quan bằng văn bản để biết, phối hợp.
c) Việc thanh tra đột xuất chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giao. Quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được gửi cho Ban Quản lý biết để phối hợp, thực hiện.
CHẾ ĐỘ TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 27. Thông tin báo cáo định kỳ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm, Ban Quản lý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý, đồng thời gửi cho UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành.
b) Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
2. Trách nhiệm UBND cấp huyện
a) Định kỳ hàng quý UBND cấp huyện cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình kinh tế xã hội có liên quan trên địa bàn cho Ban Quản lý để theo dõi, phối hợp.
b) Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối cùng của quý) tổng hợp, cung cấp cho Ban Quản lý về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tình hình thu nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước của người sử dụng đất có liên quan trên địa bàn KKT và KCN.
Điều 28. Báo cáo đột xuất và trao đổi thông tin
1. Báo cáo đột xuất
Khi có yêu cầu của các cơ quan có liên quan thì Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành báo cáo kịp thời cho cấp có thẩm quyền.
2. Trao đổi thông tin
Ban Quản lý, UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm gửi các văn bản và trao đổi thông tin liên quan để kịp thời phối hợp giải quyết công việc.
1. Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp trong KKT và KCN và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các nhân có liên quan, gửi ý kiến bằng văn bản về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 1307/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 37/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Đồn giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn với các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 3056/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 58/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 37/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 9Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Luật Đầu tư 2020
- 11Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 12Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao
- 13Luật Đầu tư công 2019
- 14Luật Quản lý thuế 2019
- 15Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 16Nghị định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng
- 17Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 20Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 21Quyết định 1307/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 22Quyết định 37/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Đồn giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn với các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- 23Quyết định 1229/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
- 25Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 26Quyết định 3056/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 27Quyết định 58/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 28Quyết định 37/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên quan trong công tác quản lý nhà nước một số lĩnh vực trên địa bàn quản lý
- Số hiệu: 885/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra