- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1967/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 883/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 11 tháng 5 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng;
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 05/TTr-HĐTĐKT ngày 20/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác Thi đua Khen thưởng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các Trưởng khối thi đua căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Hình thức thi đua:
- Thi đua thường xuyên (hàng năm);
- Thi đua theo đợt (theo chuyên đề).
1.1. Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc tương tự như nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được chia theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thi đua thường xuyên nhất thiết phải thực hiện ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể; những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua khi kết thúc năm tiến hành tổng kết mới bình xét các danh hiệu thi đua.
1.2. Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề: là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những việc còn yếu kém, tồn đọng, những công việc khó khăn, phức tạp mà đa số quần chúng có nguyện vọng giải quyết dứt điểm.
Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể, thời gian hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Tuỳ theo mục tiêu, phạm vi thi đua, thi đua theo đợt có thể tổ chức với quy mô rộng (cơ quan, đơn vị, một ngành, một địa phương hoặc cả nước).
Hình thức tổ chức phát động thi đua phải đa dạng, phong phú và thiết thực, có sức lôi cuốn nhiều người hăng hái tham gia. Cá nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua cần được biểu dương, khen thưởng kịp thời.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
Tại Điều 10 Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định nguyên tắc thi đua đó là: tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển, nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Khi xây dựng chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi, chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên sao cho mỗi cá nhân, tập thể phải nỗ lực phấn đấu mới hoàn thành thì phong trào thi đua ấy mới có tác dụng thiết thực.
Trong quá trình phát động và thực hiện các phong trào thi đua cần chú trọng việc tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và các điều kiện đảm bảo về tinh thần, vật chất cho phong trào thi đua, đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện để phát hiện nhân tố mới, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tổng kết thi đua phải lựa chọn, bình xét công khai danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến những sáng kiến và kinh nghiệm để mọi người học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
Thời gian tiến hành bình xét danh hiệu thi đua thường xuyên của đơn vị vào dịp tổng kết năm kế hoạch (từ 01/12 năm trước đến 15/02 năm sau). Tuy nhiên do đặc điểm nhiệm vụ riêng của từng đơn vị có thể tiến hành bình chọn trước hoặc sau thời gian quy định nhưng không được quá 30 ngày. (Riêng ngành giáo dục tiến hành bình chọn sau khi kết thúc năm học).
Thời gian bình xét thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề được tiến hành sau khi kết thúc thời gian đã định khi phát động phong trào thi đua.
II. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua gồm:
1.1. Đối với cá nhân:
- Lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến;
- Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
1.2. Đối với tập thể:
- Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến;
- Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;
- Cờ Thi đua của UBND tỉnh;
- Cờ Thi đua của Chính phủ.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua:
2.1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”:
* Đối tượng: Được xét công nhận mỗi năm 01 lần cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân chọn trong số những cá nhân đã đăng ký thi đua đầu năm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (kể về số lượng và chất lượng) và đạt các tiêu chuẩn tại Điều 24 Luật Thi đua khen thưởng.
* Lưu ý khi xét khen thưởng một số trường hợp cụ thể:
Các đối tượng trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên (trên 40 ngày làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến;
Trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 01 năm), nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét;
Trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;
Trường hợp thuyên chuyển công tác ra ngoài địa phương đơn vị thì do cơ quan, đơn vị mới xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của cơ quan đơn vị cũ.
* Thẩm quyền xét công nhận: Do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
2.2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:
- Được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến đạt cả 2 tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 Luật Thi đua khen thưởng.
- Cá nhân được bình chọn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở nhất thiết phải có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp hữu ích hoặc cải tiến lề lối làm việc… đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc trong cơ quan, đơn vị và được Hội đồng khoa học công nhận.
* Thẩm quyền xét công nhận: Do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
2.3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
Được xét tặng hàng năm cho các cá nhân xuất sắc, tiêu biểu, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng đối với địa phương.
* Thẩm quyền xét công nhận: Do Chủ tịch UBND tỉnh xét, quyết định.
2.4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
Được xét tặng hàng năm cho các cá nhân xuất sắc, tiêu biểu, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng trên phạm vi toàn quốc.
* Thẩm quyền xét công nhận: Do Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định.
* Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gồm:
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo thành tích của cá nhân;
- Tóm tắt thành tích của cá nhân;
- Bản sao quyết định (hoặc Bằng) công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
- Văn bản công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp hữu ích…
- Bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị (đối với cá nhân là người đứng đầu đơn vị sản xuất kinh doanh).
2.5. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”:
Được xét mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các đơn vị tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua khen thưởng.
* Thẩm quyền xét công nhận: Do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
2.6. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:
Được xét mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
* Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:
- Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Xét công nhận cho các đơn vị cơ sở như Công ty, xí nghiệp...
- Đối với cấp tỉnh: Xét công nhận cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các phòng ban trực thuộc;
- Đối với cấp huyện: Xét công nhận cho UBND các huyện, thành phố và cơ quan trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét công nhận cho các đơn vị như: Khoa, phòng, trường học, bệnh viện, viện và tương đương.
(Áp dụng đối với những tập thể có từ 05 cán bộ, công chức, nhân viên trở lên; số lượng bình xét không vượt quá 30% tổng số tập thể của đơn vị khi bình xét).
* Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” gồm 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo thành tích của tập thể;
- Tóm tắt thành tích của tập thể;
- Bản sao quyết định (hoặc Bằng) công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
- Bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị (đối với đơn vị SXKD).
2.7. Danh hiệu “Cờ thi đua” của UBND tỉnh:
Thưởng cho tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc và toàn diện nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các khối, cụm thi đua của tỉnh trên từng lĩnh vực, khu vực, cụm thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm (kể cả các chỉ tiêu, kế hoạch của ngành dọc cấp trên giao); là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp tỉnh.
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập.
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác, không có cá nhân bị kỷ luật (từ hình thức cảnh cáo trở lên).
Việc thưởng cờ thi đua của UBND tỉnh cho các tập thể thực hiện theo Quy chế thưởng cờ thi đua của UBND tỉnh Hưng Yên.
2.8. Danh hiệu “Cờ thi đua Chính phủ”:
Thưởng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc trong từng lĩnh vực, ngành nghề, khu vực, có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập, nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác…
* Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua Chính phủ”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh” gồm 03 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo thành tích của tập thể;
- Tóm tắt thành tích của tập thể;
- Phiếu bình chọn (do các đơn vị đã đăng ký thi đua bình chọn);
- Bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị (đối với đơn vị SXKD).
3. Các trường hợp xét, thưởng cờ thi đua đặc biệt:
3.1. Đối với 09 khối thi đua trong tỉnh:
Được bình chọn 01 đơn vị xếp nhất khối đề nghị Chính phủ thưởng Cờ thi đua (riêng khối thi đua các doanh nghiệp được đề nghị 02 đơn vị); đơn vị xếp nhì khối được đề nghị UBND tỉnh thưởng Cờ thi đua (Cờ này nằm ngoài số cờ thưởng theo của quy chế thưởng cờ của UBND tỉnh).
3.2. Đối với ngành giáo dục:
Hàng năm sau khi tổng kết năm học các huyện, thị xã chọn 01 đơn vị trường học tiêu biểu xuất sắc nhất đề nghị UBND tỉnh thưởng cờ thi đua (trong số này Hội đồng TĐKT tỉnh sẽ bình chọn 01 tập thể tiêu biểu nhất đề nghị Chính phủ thưởng cờ); Các trường THPT, THCN, các phòng giáo dục huyện, thành phố và các đơn vị tương đương do sở Giáo dục và đào tạo chọn 03 đơn vị tiêu biểu đề nghị UBND tỉnh thưởng cờ và 01 trường THPT tiêu biểu nhất đề nghị Chính phủ thưởng cờ.
3.3. Đối với khối xã, phường, thị trấn:
Mỗi huyện, thị xã được chọn 01 đơn vị cấp xã đề nghị UBND tỉnh thưởng cờ thi đua (trong số này, Hội đồng TĐKT tỉnh sẽ bình chọn 01 đơn vị tiêu biểu nhất đề nghị Chính phủ tặng cờ).
KHEN THƯỞNG VÀ CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
I. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”;
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen;
7. Giấy khen.
II. TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG:
Việc khen thưởng theo hình thức nào tuỳ thuộc vào thành tích tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương ứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của địa phương; thành tích đến đâu thì khen thưởng đến đó, không cộng dồn thành tích đã khen lần trước để nâng mức khen lần sau, không nhất thiết phải khen thưởng theo tuần tự lần sau phải cao hơn lần trước.
Việc xác định tiêu chuẩn cho từng hình thức khen thưởng được quy định cụ thể trong Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của địa phương khi xét khen thưởng cần thống nhất một số điểm để thực hiện như sau:
1. Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh: là Huân chương cao quý để tặng thưởng cho những tập thể, cá nhân (truy tặng cho cá nhân) có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Đối với tập thể chủ yếu tặng các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…
2. Huân chương Độc lập: là Huân chương bậc cao để tặng cho tập thể và cá nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với tập thể chủ yếu tặng các tập thể là các quận, huyện, thị xã; sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
3. Huân chương Lao động: để tặng cho tập thể, cá nhân (hoặc truy tặng cho cá nhân) có thành tích xuất sắc trong lao động sáng tạo xây dựng đất nước. Đối với tập thể chủ yếu tặng các tập thể là sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp các tập thể nhỏ hơn đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc nhưng lại có ảnh hưởng ở phạm vi lớn).
4. Huân chương Đại đoàn kết dân tộc: để tặng (hoặc truy tặng) cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
5. Huân chương Dũng cảm: để tặng (hoặc truy tặng) cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân.
* Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương làm 05 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo thành tích;
- Tóm tắt thành tích;
- Bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị (đối với đơn vị và người đứng đầu đơn vị sản xuất kinh doanh).
6. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho:
- Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã được tặng Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” 03 năm liên tục trở lên; hoặc tập thể lập được thành tích đột xuất.
- Cá nhân lập được thành tích đột xuất hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã được tặng Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” 05 năm liên tục.
* Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ làm 03 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo thành tích;
- Tóm tắt thành tích;
- Bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị (đối với đơn vị và người đứng đầu đơn vị sản xuất kinh doanh).
7. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho:
- Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” hoặc 02 năm liên tục được tặng Giấy khen của đơn vị về nhiệm vụ chuyên môn hoặc lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề hàng năm do địa phương phát động.
- Cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc 02 năm liên tục được tặng Giấy khen của đơn vị về nhiệm vụ chuyên môn hoặc lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề hàng năm do địa phương phát động.
* Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh làm 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua cơ quan, đơn vị;
- Báo cáo thành tích;
- Bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị (đối với đơn vị và người đứng đầu đơn vị sản xuất kinh doanh).
Lưu ý:
+ Trong một năm, tập thể và cá nhân có nhiều thành tích khác nhau nhưng chỉ được chọn để đề nghị khen thưởng đối với thành tích cao nhất.
+ Thời gian nộp hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ , Bằng khen do các đơn vị trực tiếp gửi hồ sơ về Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ trước 14 ngày so với thời gian dự kiến trao thưởng để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, quyết định (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh).
I. TUYẾN TRÌNH KHEN:
- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
II. THỜI HẠN TRÌNH KHEN:
- Khen kinh tế - xã hội kết thúc trước ngày 15 tháng 3 hàng năm;
- Khen theo chuyên đề và các hình thức khen thưởng đặc thù khác sau khi kết thúc đợt thi đua chuyên đề hoặc có thành tích đề nghị khen thưởng biểu dương;
- Các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Chủ tịch nước: Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ nhận hồ sơ chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 hàng năm.
Riêng hệ thống giáo dục thời hạn nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng năm.
III. BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG:
Trong một hình thức khen thưởng có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn cần báo cáo thành tích riêng. Vì vậy, khi đề nghị khen thưởng cần lưu ý báo cáo thành tích phải bám sát tiêu chuẩn, phải có đủ các căn cứ đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ (mẫu báo cáo kèm theo).
IV. KHEN THƯỞNG THEO THỦ TỤC ĐƠN GIẢN:
Việc khen thưởng theo thủ tục đơn giản tiến hành khi phục vụ yêu cầu chính trị, nhằm động viên, khích lệ quần chúng; cá nhân, tập thể lập được thành tích đột xuất trong lao động, học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thành tích, công trạng rõ ràng.
Các đơn vị có trách nhiệm phát hiện, hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời trong phạm vi quản lý của mình; tuỳ theo thành tích đạt được để đề nghị hình thức khen thưởng xứng đáng.
V. HỦY QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG:
Tập thể, cá nhân khai man thành tích đề nghị khen thưởng thì tuỳ theo mức độ sai phạm để xử lý hành chính (hoặc truy cứu trách nhiệm), hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng. Thủ tục hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng tương tự thủ tục đề nghị khen thưởng. Số tiền thu nộp vào ngân sách nhà nước.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các khối thi đua tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ảnh bằng văn bản về Ban Thi đua khen thưởng - Sở nội vụ để báo cáo bổ sung, điều chỉnh./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- 1Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3Chỉ thị 03/2008/CT-UBND về công tác thi đua khen thưởng năm 2008 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 03/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 31/2013/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Quyết định 1967/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1967/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Chỉ thị 03/2008/CT-UBND về công tác thi đua khen thưởng năm 2008 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 03/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 31/2013/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 883/QĐ-UBND năm 2009 Quy chế công tác Thi đua Khen thưởng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 883/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2009
- Ngày hết hiệu lực: 18/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực