Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 881/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Xây dựng”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các nội dung về quản lý khoa học và công nghệ tại quyết định số 315/QĐ-BXD ngày 01/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ, đề tài, dự án khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường và sự nghiệp kinh tế do Bộ Xây dựng quản lý.
2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Xây dựng được thực hiện theo Quyết định này. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang được thực hiện, chưa đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 315/QĐ-BXD ngày 01/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ, đề tài, dự án khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường và sự nghiệp kinh tế do Bộ Xây dựng quản lý.
3. Quyết định số 1030/QĐ-BXD ngày 05/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế về Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ của Bộ Xây dựng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học công nghệ và môi trường, Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 881/QĐ-BXD ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp Bộ của Bộ Xây dựng, bao gồm: xác định nhiệm vụ KH&CN; lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu và công bố kết quả của các nhiệm vụ KH&CN.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN do Bộ Xây dựng quản lý, được quy định cụ thể tại Điều 4 của Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình KH&CN cấp Bộ là hoạt động KH&CN cấp Bộ nhằm giải quyết những vấn đề KH&CN phục vụ phát triển, ứng dụng KH&CN trung hạn hoặc dài hạn, được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài KH&CN, dự án KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Đề tài KH&CN cấp Bộ là hoạt động KH&CN có nội dung chủ yếu là nghiên cứu khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
3. Đề án khoa học cấp Bộ là hoạt động KH&CN nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ là hoạt động KH&CN phù hợp với phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp KH&CN, các mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử sản phẩm mới ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện chúng trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
5. Dự án KH&CN cấp Bộ là hoạt động KH&CN giải quyết các vấn đề KH&CN chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ ngành Xây dựng, được triển khai dưới hình thức đề tài KH&CN có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định.
6. Nghiên cứu theo chức năng là hoạt động KH&CN thực hiện nghiên cứu thường xuyên của tổ chức KH&CN, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức KH&CN.
7. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là hoạt động dịch vụ KH&CN, liên quan đến xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
8. Thông tin khoa học công nghệ là hoạt động dịch vụ KH&CN, liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin KH&CN và các hoạt động khác có liên quan.
9. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN là việc Bộ trưởng Bộ Xây dựng đưa ra yêu cầu về sản phẩm KH&CN, cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN nghiên cứu, tạo ra sản phẩm KH&CN thông qua hợp đồng.
10. Nhiệm vụ KH&CN đột xuất là nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng yêu cầu nhằm giải quyết những vấn đề KH&CN cấp bách do thực tiễn đặt ra.
Điều 4. Các nhiệm vụ KH&CN của Bộ Xây dựng
1. Chương trình KH&CN; Đề án khoa học; Đề tài KH&CN; Dự án sản xuất thử nghiệm và Dự án KH&CN.
2. Nghiên cứu theo chức năng của các tổ chức khoa học công nghệ công lập;
3. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học (mua sắm trang thiết bị thí nghiệm); Dự án cải tạo, sửa chữa cho các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc Bộ Xây dựng.
5. Thông tin khoa học công nghệ.
Điều 5. Nguyên tắc và quy trình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
1. Xác định và phê duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
Các nhiệm vụ KH&CN của Bộ Xây dựng được thực hiện thông qua các hoạt động, bao gồm:
a) Nhiệm vụ KH&CN được xác định hằng năm trên cơ sở chiến lược, chương trình và kế hoạch KH&CN; được Lãnh đạo Bộ, các Cục, Vụ chức năng đặt hàng hoặc do các tổ chức, cá nhân đề xuất.
b) Danh mục các nhiệm vụ KH&CN để lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện được xin ý kiến các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, sau đó tổng hợp báo cáo Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, phê duyệt trước ngày 31/3 của năm trước năm kế hoạch.
Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phải được báo cáo các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, sau đó tổng hợp, dự thảo Kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của Bộ Xây dựng và xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, phê duyệt trước ngày 30/6 của năm trước năm kế hoạch.
c) Căn cứ thông báo phân bổ dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính, trường hợp kinh phí được cấp khác so với dự kiến, Bộ trưởng Bộ Xây dựng có thể phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của Bộ trước ngày 30/12 của năm trước năm kế hoạch.
2. Ký hợp đồng, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN
a) Ký hợp đồng thực hiện: Các nhiệm vụ KH&CN (trừ dự án tăng cường năng lực; dự án cải tạo, sửa chữa) được thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng giữa Bộ trưởng hoặc người được ủy quyền ký với người có thẩm quyền của tổ chức chủ trì thực hiện; Việc rà soát đề cương và dự toán chi tiết, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện trước ngày 31/3 của năm kế hoạch.
b) Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện: Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì, tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đề đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, điều chỉnh nội dung nghiên cứu, tiến độ, kinh phí thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng và thu hồi kinh phí theo quy định.
c) Tổ chức nghiệm thu: Sản phẩm của các nhiệm vụ KH&CN khi kết thúc phải được đánh giá, nghiệm thu và báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công theo dõi trước khi thanh lý hợp đồng.
3. Việc xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN; lựa chọn tổ chức thực hiện và đánh giá đề cương, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thông qua các Hội đồng tư vấn KH&CN được quy định tại Điều 6 của Quy chế này hoặc lấy ý kiến của các cá nhân, tổ chức có chuyên môn phù hợp.
4. Nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được xác định trên cơ sở đề xuất của các Ban kỹ thuật tư vấn hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Quyết định số 1693/QĐ-BXD ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) và được thực hiện theo các quy định tại Chương III của Quy chế này.
Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, Dự án cải tạo, sửa chữa cho các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc Bộ Xây dựng được thực hiện theo các quy định tại Chương IV của Quy chế này.
5. Đối với nhiệm vụ KH&CN đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ hoặc trên cơ sở đề xuất của các Cục, Vụ chức năng được Lãnh đạo Bộ đồng ý chủ trương sẽ được bổ sung ngay vào danh mục các nhiệm vụ KH&CN và được ưu tiên bố trí kinh phí, giao trực tiếp cho các cơ quan chủ trì thực hiện.
6. Các hoạt động triển khai các bước của quy trình trên được thực hiện theo các biểu mẫu tương ứng tại phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 6. Hội đồng tư vấn KH&CN của Bộ Xây dựng
Các Hội đồng tư vấn KH&CN của Bộ Xây dựng bao gồm: Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN; Hội đồng tư vấn lựa chọn tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Nhiệm vụ của Hội đồng
a) Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN: Tư vấn xác định tên, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến đạt được và hình thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ KH&CN.
b) Hội đồng tư vấn lựa chọn tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Tư vấn lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thực hiện nhiệm vụ theo quy định, thẩm định thuyết minh đề cương, dự kiến kinh phí thực hiện của từng nhiệm vụ KH&CN.
c) Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Đánh giá, phân loại và nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
2. Cơ cấu của Hội đồng
Hội đồng tư vấn KH&CN có từ 07 đến 11 thành viên, gồm: 01 chủ tịch hội đồng; 01 phó chủ tịch hội đồng (nếu cần); 01 thư ký hội đồng và các ủy viên (trong đó có tối thiểu 02 ủy viên phản biện). Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN (chương trình/đề tài/đề án/dự án), Hội đồng tư vấn KH&CN đối với: nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và nhiệm vụ thông tin KH&CN không bắt buộc phải có ủy viên phản biện.
Thành viên của hội đồng là những cá nhân có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu trong lĩnh vực KH&CN ngành xây dựng; Thư ký hội đồng là chuyên viên của Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.
Trường hợp đặc biệt, theo tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù, Lãnh đạo Bộ Xây dựng quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
a) Hội đồng tư vấn KH&CN làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có không dưới 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền, tối thiểu 01 thành viên phản biện và thư ký hội đồng. Ý kiến của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi có trên 2/3 số phiếu thành viên của hội đồng có mặt nhất trí.
Thành viên hội đồng có thể đề xuất bổ sung nhiệm vụ KH&CN để hội đồng xem xét và bỏ phiếu tại cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN.
b) Hội đồng tư vấn KH&CN có thể họp bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc trong trường hợp đặc biệt (sự cố về thiên tai, dịch bệnh, nhiệm vụ đột xuất, ...) có thể xin ý kiến bằng phiếu đánh giá. Hình thức họp do Chủ tịch Hội đồng quyết định phù hợp với tình hình thực tế.
c) Hội đồng tư vấn KH&CN cho điểm, đánh giá, xếp loại theo các biểu mẫu tương ứng tại phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ (CHƯƠNG TRÌNH/ĐỀ TÀI/ĐỀ ÁN/DỰ ÁN) KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Căn cứ đề xuất và xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Căn cứ đề xuất
a) Yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Xây dựng; Chiến lược phát triển KH&CN của Bộ Xây dựng; Chương trình phối hợp giữa Bộ Xây dựng và các bộ, ngành; hướng dẫn xây dựng kế hoạch, dự toán KH&CN hằng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Nhiệm vụ xuất phát từ thực tiễn do các tổ chức, cá nhân đề xuất.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các thông tư hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính.
2. Thời gian đề xuất và xác định nhiệm vụ KH&CN
a) Định kỳ quý I hàng năm trước năm kế hoạch, căn cứ các quy định tại khoản 1 điều này, Bộ Xây dựng hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN, thông báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ KH&CN gồm: Văn bản và phụ lục đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ theo mẫu được quy định tại phụ lục kèm theo Quy chế này.
b) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 8. Quy trình và Phê duyệt lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Bộ Xây dựng thông báo danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ để tuyển chọn, giao trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng ít nhất trước 15 ngày làm việc, tính đến ngày hết hạn nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN bao gồm:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ;
b) Thuyết minh và dự toán chi tiết nhiệm vụ theo một trong các mẫu tương ứng với các loại nhiệm vụ khác nhau tại phụ lục của Quy chế;
c) Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm (có xác nhận của cơ quan quản lý), các cá nhân là thành viên nghiên cứu chính và các chuyên gia (nếu có);
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức phối hợp (nếu có) thực hiện nhiệm vụ;
e) Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực khoa học công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác);
g) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm có kinh phí ngoài ngân sách: văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học (báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án);
h) Báo giá tài sản, thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ (trong trường hợp thuyết minh nhiệm vụ có nội dung mua, thuê tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu) trong đó thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu cần);
i) Tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Yêu cầu đối với Hồ sơ:
a) Hồ sơ sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode phải được định dạng pdf (ký, đóng dấu trực tiếp hoặc ký bằng chữ ký điện tử);
b) Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp được niêm phong và gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến Bộ Xây dựng.
4. Trình tự xét duyệt hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi hết hạn nộp hồ sơ, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường tổ chức mở hồ sơ, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ; Có thể mới đại diện của các cơ quan liên quan tham dự mở hồ sơ;
b) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 và tuân thủ các biểu mẫu của Quy chế này.
5. Tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
6. Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày họp hội đồng, Bộ Xây dựng thông báo kết quả lựa chọn và hướng dẫn tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ (nếu có).
Các tổ chức, cá nhân được giao có trách nhiệm phải hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ KH&CN đáp ứng các ý kiến của hội đồng; đồng thời gửi Hồ sơ sau hoàn thiện về Vụ Khoa học công nghệ và môi trường trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả chọn.
Hồ sơ sau hoàn thiện bao gồm: Báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa nội dung thuyết minh đáp ứng các ý kiến của Hội đồng tư vấn KH&CN (đã được xác nhận của Lãnh đạo tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ) và Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN đã được hoàn thiện.
7. Sau khi nhận đủ hồ sơ hoàn thiện, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của Vụ Kế hoạch - Tài chính về dự toán. Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Kế hoạch - Tài chính gửi kết quả thẩm định dự toán kinh phí về Vụ Khoa học công nghệ và môi trường để tổng hợp.
8. Trong vòng 02 ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến thẩm định của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường rà soát, tổng hợp gửi tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ để điều chỉnh, hoàn thiện trong vòng 05 ngày làm việc. Trường hợp quá 05 ngày làm việc tổ chức chủ trì không gửi hồ sơ đã được hoàn thiện thì sẽ dừng thực hiện nhiệm vụ, xem xét trách nhiệm và chuyển năm sau (nếu cấp thiết).
9. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường dự thảo quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết từng nhiệm vụ cụ thể hoặc theo nhóm nhiệm vụ KH&CN trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công theo dõi phê duyệt hoặc ủy quyền Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường phê duyệt.
Trên cơ sở đề cương và dự toán chi tiết đã được phê duyệt của từng nhiệm vụ cụ thể hoặc theo nhóm nhiệm vụ KH&CN, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường dự thảo kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ này, tổng hợp chung với kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN của Bộ Xây dựng, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt trước ngày 30/6 hằng năm trước năm kế hoạch.
Kế hoạch phân bổ kinh phí bao gồm các nội dung: tên nhiệm vụ KH&CN; tên tổ chức chủ trì thực hiện; nội dung chính thực hiện; sản phẩm; thời gian và kinh phí thực hiện.
Điều 9. Ký hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng
1. Ký hợp đồng: Hợp đồng được ký trong quý I của năm thực hiện kế hoạch.
Hiệu lực hợp đồng không quá 24 tháng; Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.
2. Điều chỉnh hợp đồng
a) Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công xem xét, quyết định điều chỉnh về: tên nhiệm vụ KH&CN, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ý kiến của Vụ Khoa học công nghệ và môi trường;
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ phải trước thời hạn kết thúc hợp đồng, chỉ được thực hiện 01 lần và không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên, không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định;
b) Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công xem xét, phê duyệt chủ trương và giao Vụ Khoa học công nghệ và môi trường ký văn bản về việc điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, trừ các nội dung quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ, kết quả của các nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt. Hằng năm, trước ngày 31/3 gửi báo cáo về Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí, nêu rõ những vướng mắc khó khăn và kiến nghị (nếu có) trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
3. Vào Quý II (theo nhu cầu) và định kỳ Quý IV hằng năm, Bộ Xây dựng tổ chức Đoàn kiểm tra định kỳ hoạt động KH&CN. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm: Trưởng đoàn là Lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ và môi trường; thành viên là 01 chuyên viên Vụ Khoa học công nghệ và môi trường, 01 chuyên viên Vụ Kế hoạch - Tài chính và đại diện của Cục, Vụ, Văn phòng Bộ và chuyên gia KH&CN có chuyên môn phù hợp (nếu cần thiết); trường hợp đột xuất sẽ thông báo cho tổ chức chủ trì trước 03 ngày làm việc.
Đoàn kiểm tra định kỳ, xem xét khối lượng công việc hoàn thành và tình hình sử dụng kinh phí làm cơ sở tiếp tục cấp hoặc dừng cấp kinh phí theo quy định hiện hành. Trong trường hợp phát sinh khó khăn vướng mắc hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao Vụ Khoa học công nghệ và môi trường phối hợp với các cơ quan có chức năng của Bộ kiểm tra, đánh giá để xử lý theo quy định pháp luật, bao gồm cả việc đình chỉ, kỷ luật và điều chỉnh hợp đồng.
4. Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: Nội dung, khối lượng công việc; Tiến độ thực hiện; Tình hình sử dụng kinh phí và các nội dung khác theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
5. Kết quả kiểm tra: Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý. Kết quả kiểm tra là căn cứ để Bộ Xây dựng xem xét việc đình chỉ hoặc tiếp tục triển khai thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng.
Điều 11. Tự đánh giá, nghiệm thu kết quả
1. Kết thúc nhiệm vụ KH&CN, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá, tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ (sản phẩm của nhiệm vụ, sản phẩm trung gian, các chuyên đề, ...) trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ. Việc tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được vận dụng các quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp Bộ của Quy chế này.
2. Hồ sơ tự đánh giá, nghiệm thu gồm: Quyết định thành lập hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; nhận xét của các thành viên hội đồng (nếu có); Bản tiếp thu ý kiến Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở của tổ chức chủ trì.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng, các cơ quan kiểm toán, thanh tra, thuế và các cơ quan khác có liên quan về kết quả nghiệm thu sản phẩm của nhiệm vụ, các sản phẩm trung gian, chuyên đề và các hồ sơ khác liên quan đến nhiệm vụ.
Điều 12. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ
1. Chậm nhất 45 ngày làm việc trước khi hết thời hạn thực hiện, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp hồ sơ để tiến hành đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ.
2. Hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ gồm: Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp Bộ của tổ chức chủ trì; Sản phẩm của nhiệm vụ theo hợp đồng; Hồ sơ tự đánh giá, nghiệm thu của tổ chức chủ trì; Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí; Phương án xử lý tài sản (nếu có); Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ:
a) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng quy định: Vụ Khoa học công nghệ và môi trường có văn bản thông báo cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định: Vụ Khoa học công nghệ và môi trường dự thảo quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Điều 13. Đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ
1. Hội đồng khoa học tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ được thành lập theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Sau khi có Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ và đầy đủ ý kiến của các ủy viên phản biện (ủy viên phản biện cho ý kiến không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ sản phẩm của nhiệm vụ và không quá 25 ngày làm việc đối với nhiệm vụ có sản phẩm thực nghiệm), Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ tiến hành họp.
Vụ Khoa học công nghệ và môi trường tổng hợp kết quả họp tư vấn đánh giá, nghiệm thu sản phẩm của từng nhiệm vụ báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công trước khi thanh lý hợp đồng.
2. Yêu cầu đánh giá của Hội đồng
a) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá;
b) Các thành viên Hội đồng đánh giá độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của cá nhân;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;
d) Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;
đ) Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả tổng hợp đánh giá của từng thành viên Hội đồng theo quy định;
e) Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo, thành viên vắng mặt không được quyền đánh giá, xếp loại.
3. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm
a) Đánh giá về chủng loại sản phẩm; số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm với tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm so với đặt hàng;
b) Đánh giá về tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và logic của báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt và các tài liệu kèm theo;
c) Đánh giá về khả năng ứng dụng/sử dụng và chuyển giao của sản phẩm;
d) Yêu cầu đối với báo cáo tổng hợp thực hiện bao gồm: Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ; số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật; nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu được trình bày theo kết cấu hệ thống và logic khoa học; các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ, phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học; kết cấu nội dung hợp lý, văn phong khoa học.
đ) Yêu cầu đối với sản phẩm
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp Bộ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Đối với sản phẩm là mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ và các sản phẩm có thể đo kiểm phải được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
Đối với sản phẩm là nguyên lý ứng dụng; phương pháp; quy định kỹ thuật; bản vẽ thiết kế; phần mềm ứng dụng; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác phải chính xác, trung thực và được Hội đồng thẩm định chi tiết.
4. Biên bản họp Hội đồng phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch và Thư ký hội đồng. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường gửi biên bản họp Hội đồng cho tổ chức chủ trì trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 14. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp Bộ
1. Trường hợp kết quả nhiệm vụ KH&CN được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc từ thời điểm Vụ Khoa học công nghệ và môi trường gửi biên bản họp Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, chủ nhiệm nhiệm vụ lập báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu, hoàn thiện báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, các sản phẩm, các tài liệu liên quan và nộp về Bộ Xây dựng qua Vụ Khoa học công nghệ và môi trường;
b) Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu. Lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ và môi trường xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ.
2. Trường hợp kết quả đánh giá nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”:
a) Nếu chưa được gia hạn trong quá trình đánh giá cấp cơ sở thì có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 06 tháng;
b) Hội đồng đánh giá, nghiệm thu có kiến nghị gia hạn; tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ và phương án xử lý) trình Bộ Xây dựng;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện của tổ chức chủ trì, Bộ Xây dựng xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với nhiệm vụ KH&CN;
d) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo quy định tại Điều này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ KH&CN. Trong trường hợp đánh giá, nghiệm thu lại lần 02 mà nhiệm vụ vẫn “Không đạt” thì sẽ đình chỉ thực hiện và chấm dứt hợp đồng theo quy định của Quy chế này, đồng thời Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Căn cứ kết quả họp (Đạt và Không đạt) của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường tổng hợp, báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công xem xét, xử lý theo quy định.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
Điều 15. Đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao sản phẩm và ứng dụng kết quả nghiên cứu
1. Đăng ký, lưu giữ, chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc sau khi Vụ Khoa học công nghệ và môi trường xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả nhiệm vụ tại:
a) Cục Thông tin KH&CN quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN;
b) Đơn vị ứng dụng các kết quả nhiệm vụ theo thuyết minh được phê duyệt. Hồ sơ giao nộp gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (01 bản giấy và bản điện tử), Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản điện tử). Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện, phần mềm (nếu có) (bản điện tử). Báo cáo nội dung nghiên cứu và sản phẩm KH&CN chính theo thuyết minh (bản điện tử). Bản điện tử phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Bản điện tử phải thể hiện đúng với bản giấy, được sao lưu vào USB và không được đặt mật khẩu. Việc chuyển giao sản phẩm này được lập thành Biên bản chuyển giao;
c) Trung tâm Thông tin - Bộ Xây dựng: Hồ sơ giao nộp được tiếp nhận trực tuyến tại Trang thông tin điện tử của Trung tâm thông tin bao gồm: Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN của Bộ KH&CN định dạng pdf sử dụng chữ ký số hoặc bản scan màu định dạng pdf; các sản phẩm theo quy định của điểm b khoản này; một tóm tắt nhiệm vụ gồm: tên nhiệm vụ, mục tiêu nhiệm vụ, kết quả chính, từ khóa để tra cứu (không quá 1 trang A4). Việc chuyển giao sản phẩm này được lập thành Biên bản chuyển giao.
d) Vụ Khoa học công nghệ và môi trường: 01 bộ hồ sơ như quy định tại mục b khoản 1 Điều này; giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước của Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Bộ KH&CN cấp; 01 biên bản giao nhận hồ sơ cho Trung tâm Thông tin của Bộ cấp; 01 bản điện tử Biên bản chuyển giao kết quả nghiên cứu cho đơn vị ứng dụng các kết quả của nhiệm vụ theo thuyết minh được phê duyệt; các sản phẩm khác như hợp đồng quy định.
2. Bộ Xây dựng công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên Cổng thông tin điện tử của Bộ qua Trung tâm thông tin
3. Ứng dụng kết quả nghiên cứu
a) Hằng năm Tổ chức chủ trì nhiệm vụ báo cáo về việc ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ gửi về Bộ Xây dựng.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu tiếp nhận, ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN cần có đơn đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu gửi Bộ Xây dựng để được xem xét chuyển giao kết quả nghiên cứu và xem xét hỗ trợ kinh phí triển khai ứng dụng theo đúng quy định.
Điều 16. Quyết toán, thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản
1. Quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng tư vấn cấp Bộ đánh giá, nghiệm thu.
2. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì tổ chức đánh giá, kiểm kê sản phẩm, tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu có). Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thẩm định, báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định hiện hành.
3. Thanh lý hợp đồng giữa các bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả nghiệm thu, quyết toán, phương án xử lý tài sản được phê duyệt (nếu có) của nhiệm vụ KH&CN và ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công theo dõi.
Chương III
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
Điều 17. Căn cứ xây dựng và lĩnh vực tiêu chuẩn quốc gia (tiêu chuẩn) và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy chuẩn)
1. Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn, bao gồm biên soạn mới; rà soát, sửa đổi, bổ sung; thay thế; hủy bỏ
a) Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn của Bộ Xây dựng;
b) Đề xuất của các Ban kỹ thuật tư vấn hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn;
c) Đề xuất của các tổ chức, cá nhân;
d) Kết quả rà soát định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu; Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật; Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định; Các yêu cầu xuất phát từ thực tiễn.
2. Các lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn được Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng bao gồm:
a) Kết cấu và Công nghệ xây dựng;
b) Vật liệu và Cơ khí xây dựng;
c) Quy hoạch xây dựng và Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn;
d) Kiến trúc và Hệ thống kỹ thuật công trình;
đ) Các lĩnh vực khác theo yêu cầu thực tế quản lý ngành của Bộ Xây dựng.
Điều 18. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn
1. Định kỳ quý I hằng năm trước năm kế hoạch, trên cơ sở các căn cứ được quy định tại Điều 17 của Quy chế này, Bộ Xây dựng thông báo tới các tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn.
Việc xác định danh mục xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn thông qua việc tổ chức hội đồng hoặc lấy ý kiến các Ban kỹ thuật tư vấn hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn.
Vụ Khoa học công nghệ và môi trường rà soát và đề xuất danh mục nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn xin ý kiến các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công, sau đó tổng hợp báo cáo Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt trước ngày 31/3 hàng năm.
Danh mục các nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn, bao gồm các nội dung: tên tiêu chuẩn, quy chuẩn; phương thức, cơ sở xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn (biên soạn mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ) và sản phẩm.
2. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường tổ chức họp hội đồng tư vấn lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thẩm định đề cương chi tiết, dự kiến kinh phí lấy ý kiến thẩm định dự toán Vụ Kế hoạch - Tài chính, tổng hợp kết quả thẩm định, dự thảo quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công theo dõi hoặc ủy quyền Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường phê duyệt.
Trên cơ sở đề cương và dự toán chi tiết đã được phê duyệt của từng nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường dự thảo kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ này, tổng hợp chung với kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN hàng năm của Bộ Xây dựng, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt trước ngày 30/6 hằng năm trước năm kế hoạch.
Kế hoạch phân bổ kinh phí bao gồm các nội dung: tên tiêu chuẩn, quy chuẩn; tên tổ chức chủ trì thực hiện; phương thức và cơ sở xây dựng (bao gồm biên soạn mới; rà soát, sửa đổi, bổ sung); nội dung thực hiện; sản phẩm; thời gian và kinh phí thực hiện.
Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch: căn cứ nhu cầu theo thứ tự ưu tiên và đề xuất điều chỉnh, bổ sung của các Ban kỹ thuật tư vấn hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì rà soát, tổng hợp, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công, báo cáo Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.
Điều 19. Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn
1. Biên soạn dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn
Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn thành lập Tổ biên soạn để biên soạn dự thảo và thuyết minh cho dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
Dự thảo tiêu chuẩn được trình bày và thể hiện theo quy định tại TCVN 1- 2:2008 Phần 2. Dự thảo quy chuẩn được trình bày và thể hiện theo quy định tại Thông tư 26/2019/TT-BKHCN ngày 25/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn phải thực hiện nghiệm thu kết quả thực hiện dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp cơ sở.
2. Lấy ý kiến và hoàn thiện dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn
a) Dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn phải được lấy ý kiến của Ban kỹ thuật tư vấn hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, các tổ chức, cá nhân có liên quan, thành viên ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia tương ứng (đối với dự thảo tiêu chuẩn), đồng thời thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng để lấy ý kiến trong thời hạn tối thiểu là 60 ngày kể từ ngày gửi dự thảo đi lấy ý kiến. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường phối hợp với đơn vị soạn thảo tổ chức hội nghị chuyên đề để thảo luận và góp ý cho dự thảo;
Trong trường hợp đặc biệt, liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường thời gian lấy ý kiến cho dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn có thể rút ngắn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, nhưng không ít hơn 30 ngày đối với dự thảo tiêu chuẩn;
b) Trên cơ sở các ý kiến góp ý, tổ chức chủ trì xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn tiếp thu, hoàn thiện, lập hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Nghiệm thu, thẩm định dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn
a) Sau khi nhận được hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường tổ chức tổ chức đánh giá, nghiệm thu thông qua việc tổ chức hội đồng được quy định tại Điều 6 của Quy chế này hoặc lấy ý kiến của các Ban kỹ thuật tư vấn hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn.
b) Căn cứ vào kết quả họp của hội đồng, tổ chức chủ trì chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn;
c) Thẩm định hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn: Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì kiểm tra hồ sơ, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công về kết quả kiểm tra, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN về sự phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn ngành Xây dựng trước khi gửi hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định.
d) Thẩm định hồ sơ dự thảo quy chuẩn: Vụ Khoa học công nghệ và môi trường, kiểm tra hồ sơ, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công về kết quả kiểm tra trước khi gửi hồ sơ dự thảo quy chuẩn đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định.
đ) Trường hợp hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, tổ chức chủ trì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;
4. Công bố tiêu chuẩn, ban hành quy chuẩn
a) Công bố tiêu chuẩn: Quy trình công bố tiêu chuẩn được thực hiện theo Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 và Thông tư số 29/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;
Sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, trong vòng 120 ngày Vụ Khoa học công nghệ và môi trường phối hợp với tổ chức chủ trì tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo tiêu chuẩn, báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công xem xét và đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
b) Ban hành quy chuẩn: Quy trình ban hành quy chuẩn được thực hiện theo Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN ngày 25/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường phối hợp với tổ chức chủ trì tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo quy chuẩn, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có ý kiến nhất trí của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn
a) Quyết định giao và hợp đồng thực hiện dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn cho cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện, kèm theo thuyết minh, đề cương đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn của tổ chức chủ trì thực hiện dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn;
c) Dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn (bao gồm bản dự thảo và file điện tử) kèm theo bản sao tài liệu khoa học được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các tài liệu tham khảo khác;
d) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến, trường hợp đối với dự thảo quy chuẩn phải có ý kiến góp ý của các bộ ngành liên quan; Bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;
đ) Biên bản họp hội đồng tư vấn xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn nghiệm thu dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; Bản giải trình, tiếp thu ý kiến của hội đồng.
e) Biên bản thẩm tra hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; Bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm tra hồ sơ (nếu có);
f) Công văn đề nghị thẩm định, công bố của Bộ Xây dựng có xác nhận tính đầy đủ của hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản, tài liệu liên quan khác;
6. Hủy bỏ tiêu chuẩn, quy chuẩn
a) Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan lập hồ sơ hủy bỏ tiêu chuẩn trình Lãnh đạo Bộ quyết định, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố hủy bỏ tiêu chuẩn;
b) Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan trình Lãnh đạo Bộ quyết định hủy bỏ quy chuẩn sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Hồ sơ đề nghị hủy bỏ tiêu chuẩn, quy chuẩn bao gồm:
- Hồ sơ hủy bỏ tiêu chuẩn: Văn bản đề nghị hủy bỏ tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng; Danh mục tiêu chuẩn đề nghị hủy bỏ; Bản thuyết minh (lý do, cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học); Ý kiến của Ban kỹ thuật tư vấn hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, các đơn vị, cá nhân liên quan; Các tài liệu liên quan khác (nếu có);
b) Hồ sơ hủy bỏ quy chuẩn: Văn bản đề nghị hủy bỏ quy chuẩn của Bộ Xây dựng; Danh mục quy chuẩn đề nghị hủy bỏ; Bản thuyết minh (lý do, cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học); Ý kiến của Ban kỹ thuật tư vấn hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, các đơn vị, cá nhân liên quan (nếu có); Ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ; Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
7. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn có trách nhiệm lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo đúng quy định.
8. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra, nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản (nếu có) được thực hiện tương tự theo các Điều 9 đến Điều 16 của Quy chế này.
Chương IV
QUẢN LÝ DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC; DỰ ÁN CẢI TẠO, SỬA CHỮA CHO CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC BỘ XÂY DỰNG
Điều 20. Cơ sở đề xuất nhiệm vụ
1. Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, nhu cầu thực tiễn, tình trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất của các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc Bộ.
Điều 21. Trình tự xét duyệt
1. Tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc Bộ đề xuất dự án. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường tổng hợp danh mục các đề xuất dự án, báo cáo Thứ trưởng phụ trách đơn vị đề xuất thành lập Tổ công tác để kiểm tra tình hình thực tế tại đơn vị đề xuất dự án. Thành phần Tổ công tác có thể bao gồm: 01 Lãnh đạo và 01 chuyên viên theo dõi đơn vị của Vụ Khoa học công nghệ và môi trường; 01 Lãnh đạo và 01 chuyên viên của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Trong thời gian 15 ngày kể từ khi có quyết định của Lãnh đạo Bộ về việc thành lập Tổ công tác, Tổ công tác kiểm tra thực tế tại đơn vị đề xuất và lập biên bản, báo cáo Bộ trưởng về sự cần thiết thực hiện dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học; dự án cải tạo, sửa chữa do đơn vị đề xuất.
3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường dự thảo quyết định phê duyệt chủ trương thực hiện dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học; dự án cải tạo, sửa chữa xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt trước ngày 30/6 hằng năm.
Hồ sơ dự án bao gồm: Tờ trình xin phê duyệt chủ trương thực hiện dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, dự án cải tạo, sửa chữa; Danh mục cơ sở vật chất cần cải tạo, sửa chữa hoặc danh mục trang thiết bị cần tăng cường; Dự kiến kinh phí; Kế hoạch triển khai dự án và báo cáo của Tổ công tác kèm theo biên bản làm việc tại đơn vị.
4. Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học; dự án cải tạo, sửa chữa đã được phê duyệt được tổng hợp chung vào danh mục kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN hằng năm của Bộ Xây dựng.
Điều 22. Thực hiện dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học; dự án cải tạo, sửa chữa
1. Các tổ chức khoa học công nghệ được phê duyệt phân bổ kinh phí thực hiện dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học; dự án cải tạo, sửa chữa lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thuyết minh, dự toán mua sắm trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo theo đúng quy định hiện hành gửi về Bộ Xây dựng qua Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thẩm định, phối hợp Vụ Khoa học công nghệ và môi trường xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo trường hợp cụ thể đối với từng dự án trước ngày 30/12 của năm trước năm kế hoạch.
3. Trong quá trình triển khai dự án, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức kiểm tra, đánh giá. Nếu có dấu hiệu sai phạm, sử dụng không đúng mục đích, hiệu quả, đoàn kiểm tra có văn bản kiến nghị Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định dừng thực hiện và thu hồi kinh phí.
Điều 23. Nghiệm thu, quyết toán dự án
1. Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện dự án chịu mọi trách nhiệm liên quan đến các bước, quy trình thực hiện dự án, nhu cầu, chất lượng và sử dụng hiệu quả theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án chịu trách nhiệm nghiệm thu thiết bị để bàn giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng như mục tiêu nêu trong dự án.
3. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường chủ trì, tổ chức họp xem xét việc sử dụng hiệu quả của dự án.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và môi trường kiểm tra việc nghiệm thu, quyết toán dự án theo quy định của pháp luật, tổng hợp báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện công tác bàn giao tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
6. Việc tổ chức trước và sau khi nghiệm thu, kết thúc và quyết toán dự án phải được xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công.
Chương V
QUẢN LÝ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 24. Cơ sở đề xuất, nguyên tắc và các loại hình thông tin KH&CN
1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của các tổ chức khoa học công lập, các trường cao đẳng nghề, các trường đại học trực thuộc Bộ Xây dựng; các hội nghề nghiệp có liên quan.
2. Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của các tổ chức khoa học công nghệ và thông tin xuất bản, đặt hàng của Lãnh đạo Bộ và các cục, vụ chức năng.
3. Nguyên tắc và các loại hình hoạt động thông tin KH&CN được quy định tại Điều 5 của Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ.
4. Danh mục nhiệm vụ thông tin KH&CN; Đề cương và dự toán chi tiết thực hiện; Kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ thông tin KH&CN được tổng hợp, báo cáo Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt trước ngày 30/6 trước năm kế hoạch.
Điều 25. Trình tự xét duyệt, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra, nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản.
Áp dụng các Điều 5, Điều 6 tại Chương I và các Điều tại Chương II của Quy chế này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ Xây dựng
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
a) Quản lý toàn diện về công tác KH&CN;
b) Định hướng và Phê duyệt Chiến lược KH&CN ngành Xây dựng;
c) Phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN để tuyển chọn, giao trực tiếp; Phê duyệt kế hoạch phân bổ hoặc điều chỉnh kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN hằng năm;
d) Phê duyệt chủ trương, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu và Dự án cải tạo, sửa chữa cho các tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Xây dựng;
đ) Quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí và xử lý tài sản hình thành từ các nhiệm vụ KH&CN.
e) Quyết định việc thành lập các hội đồng tư vấn KH&CN.
2. Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công quản lý công tác KH&CN ngành Xây dựng:
a) Thực hiện các nội dung được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ủy quyền tại khoản 1 Điều này;
b) Chỉ đạo xây dựng, định hướng trọng tâm công tác KH&CN hằng năm và Chiến lược KH&CN ngành Xây dựng;
c) Chỉ đạo xây dựng danh mục nhiệm vụ KH&CN để tuyển chọn, giao trực tiếp và danh mục tổng hợp kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN hằng năm trước khi trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt;
d) Phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo lĩnh vực được phân công theo dõi hoặc ủy quyền Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường phê duyệt;
đ) Phê duyệt chủ trương, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu và Dự án cải tạo, sửa chữa cho các tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Xây dựng theo lĩnh vực được phân công theo dõi khi được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ủy quyền;
e) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt các nhiệm vụ: Quản lý KH&CN; Thông tin KH&CN và các hoạt động khác có liên quan;
f) Quyết định điều chỉnh các nội dung có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi;
g) Quyết định việc thành lập các hội đồng tư vấn KH&CN theo lĩnh vực được phân công.
3. Thứ trưởng được Bộ trưởng được phân công theo dõi lĩnh vực
a) Định hướng nhiệm vụ KH&CN ưu tiên thực hiện hằng năm thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi;
b) Phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thực hiện các nhiệm vụ KH&CN lĩnh vực được phân công theo dõi hoặc ủy quyền Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường phê duyệt;
c) Phê duyệt chủ trương, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu và Dự án cải tạo, sửa chữa cho các tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Xây dựng theo lĩnh vực được phân công theo dõi khi được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ủy quyền;
d) Xem xét, cho ý kiến về chuyên môn đối với danh mục nhiệm vụ KH&CN hằng năm thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt;
đ) Quyết định điều chỉnh các nội dung có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi;
e) Quyết định việc thành lập các hội đồng tư vấn KH&CN theo lĩnh vực được phân công.
Điều 27. Trách nhiệm của Vụ Khoa học công nghệ và môi trường
1. Thống nhất quản lý các nhiệm vụ KH&CN sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách chi cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Xây dựng.
2. Hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra các nội dung công việc của quy chế này.
3. Chủ trì thảo luận kế hoạch KH&CN hằng năm của Bộ Xây dựng với Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Chủ trì kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
5. Thừa lệnh Bộ trưởng ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN và ký phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu được ủy quyền). Điều chỉnh các nội dung liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu được ủy quyền);
6. Chủ trì xây dựng, quản trị, cập nhập cơ sở dữ liệu quản lý, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ KH&CN; Nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; Thông tin KH&CN.
7. Chủ trì kiểm tra hiện trạng, đánh giá, tổng hợp và trình phê duyệt chủ trương Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu; Dự án cải tạo, sửa chữa của các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc Bộ.
8. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trình phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu và quyết toán Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu; Dự án cải tạo, sửa chữa của các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc Bộ.
9. Chủ trì, phối hợp với các Cục, Vụ chức năng của Bộ hướng dẫn, tổ chức việc đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ quản lý KH&CN, thông tin KH&CN; Xây dựng đề cương và dự toán chi công tác quản lý các hoạt động KH&CN trình Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN phê duyệt.
Điều 28. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính
1. Hướng dẫn nghiệp vụ và các quy định pháp luật hiện hành về tài chính, đầu tư cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
2. Chủ trì và chịu trách nhiệm thẩm định dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, thẩm tra quyết toán các nhiệm vụ KH&CN sau khi nghiệm thu cấp Bộ; thẩm định và trình duyệt phương án xử lý tài sản (nếu có), tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN sau khi được phê duyệt.
3. Chủ trì việc thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thẩm tra quyết toán dự án, bàn giao tài sản đối với các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, dự án cải tạo, sửa chữa của các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc Bộ.
4. Chủ trì việc giao dự toán; thẩm tra quyết toán tài chính hằng năm.;
5. Phối hợp Vụ Khoa học công nghệ và môi trường lập dự toán chi cho công tác thẩm định tài chính, trình Thứ trưởng phụ trách công tác KH&CN phê duyệt.
5. Phối hợp Vụ Khoa học công nghệ và môi trường kiểm tra định kỳ, đột xuất và nghiệm thu các sản phẩm của các nhiệm vụ KH&CN.
Điều 29. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
1. Phối hợp ký và cùng theo dõi, hướng dẫn về tài chính các hợp đồng KH&CN với các đơn vị dự toán không trực thuộc Bộ Xây dựng.
2. Kiểm soát chặt chẽ tài chính liên quan đến ngân sách chi sự nghiệp KH&CN đối với các khoản chi qua Văn phòng Bộ. Hướng dẫn các đơn vị dự toán không trực thuộc Bộ Xây dựng thanh quyết toán tài chính và hướng dẫn thanh quyết toán các khoản chi quản lý nhiệm vụ KH&CN, thông tin KH&CN.
3. Phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và môi trường kiểm tra định kỳ, đột xuất các nhiệm vụ KH&CN của các đơn vị dự toán không trực thuộc Bộ Xây dựng.
Điều 30. Trách nhiệm của các Cục, Vụ chức năng và Trung tâm thông tin trực thuộc Bộ
1. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao đề xuất, đặt hàng, thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Cử cán bộ phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và môi trường kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
3. Tổ chức tiếp nhận kết quả nghiên cứu và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã đề xuất đặt hàng.
4. Đối với một số các Chương trình/Dự án/Đề án Chính phủ, có tính chất đặc thù, các Cục, Vụ chức năng chủ trì việc tổ chức, quản lý, theo dõi theo các quy định tại Quy chế này theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
5. Trung tâm thông tin: Tiếp nhận, lưu giữ và công bố thông tin kết quả của các nhiệm vụ KH&CN; Duy trì, vận hành và bảo đảm an toàn, an ninh cho trang thông tin điện tử của Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.
Điều 31. Yêu cầu, trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
1. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì
Các tổ chức có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN trước đây;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong vòng 05 năm tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì
a) Ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN với cơ quan quản lý nhiệm vụ KH&CN;
b) Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các thành viên nghiên cứu của nhiệm vụ thực hiện nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ ghi trong thuyết minh nhiệm vụ và hợp đồng thực hiện;
c) Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện tại đơn vị và gửi báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1, Điều 11 của Quy chế này;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện hoạt động KH&CN của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
đ) Tổ chức tự đánh giá, nghiệm thu đối với các hoạt động KH&CN được giao chủ trì thực hiện;
e) Thu thập, đăng ký, lưu giữ, chuyển giao kết quả và công bố thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo đúng các quy định hiện hành;
g) Thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thanh quyết toán;
h) Đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu theo quy định hiện hành;
i) Tiếp nhận quản lý, sử dụng theo quy định đối với tài sản (nếu có) hình thành từ các sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN đúng theo các quy định hiện hành;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về chất lượng, khối lượng sản phẩm khoa học công bố và việc sử dụng kinh phí.
3. Quyền hạn của Tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
a) Đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành;
b) Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
c) Đề xuất cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN;
d) Tổ chức tự đánh giá, nghiệm thu và giao nộp đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Được xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định hiện hành;
e) Đề xuất chuyển giao kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Điều 32. Yêu cầu, trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Yêu cầu đối với cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
a) Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên;
Có chuyên môn, vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực liên quan với nhiệm vụ trong 03 năm, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
Là người chủ trì xây dựng thuyết minh nhiệm vụ và tham gia hầu hết các nội dung nghiên cứu chính của nhiệm vụ.
Có năng lực tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ.
b) Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm:
Không đảm bảo thời gian thực hiện toàn bộ nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ; Có kế hoạch học tập hoặc công tác tại nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm từ ba (03) nhiệm vụ KH&CN trở lên (thuộc các loại hình: đề tài, đề án, dự án KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ, cấp tỉnh; đề tài, dự án do các Quỹ về KH&CN của nhà nước tài trợ; ngoại trừ nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn);
Cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN trong thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu;
Cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Các trường hợp đặc biệt khác do Vụ Khoa học công nghệ và môi trường đề xuất và được Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN;
b) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN với Tổ chức chủ trì. Cùng tổ chức chủ trì ký hợp đồng với các thành viên thực hiện nhiệm vụ;
c) Tổ chức thực hiện nghiên cứu theo đúng nội dung tiến độ ghi trong thuyết minh và hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các yêu cầu kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ chức chủ trì và cơ quan chủ quản;
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả nghiên cứu;
đ) Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN;
e) Thanh quyết toán kinh phí của nhiệm vụ theo đúng quy định, chuyển giao tài sản cố định, trang thiết bị, phần mềm máy tính, tài liệu nghiên cứu được mua sắm từ kinh phí của nhiệm vụ (nếu có) cho Tổ chức chủ trì quản lý sau khi nhiệm vụ kết thúc;
g) Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu;
h) Trực tiếp báo cáo trước Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ về kết quả thực hiện nhiệm vụ;
i) Thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin nhiệm vụ KH&CN;
k) Phối hợp với Tổ chức chủ trì đăng ký quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN theo quy định;
l) Phối hợp thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành.
3. Quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Kiến nghị với Tổ chức chủ trì tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng để thực hiện nhiệm vụ;
b) Lựa chọn các thành viên tham gia nghiên cứu nhiệm vụ, ký hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài tổ chức để triển khai các nội dung nghiên cứu theo quy định hiện hành;
c) Đề xuất điều chỉnh nhiệm vụ KH&CN với Tổ chức chủ trì;
d) Yêu cầu Tổ chức chủ trì, cơ quan quản lý nhiệm vụ KH&CN tổ chức đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ sau khi giao nộp đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Được xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN theo quy định;
e) Được đề xuất chuyển giao kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
Điều 33. Kinh phí hoạt động KH&CN
1. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động KH&CN của Bộ Xây dựng; các khoản hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động KH&CN từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo các hướng dẫn, quy định pháp luật về tài chính hiện hành.
3. Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác được quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1012/QĐ-BCT năm 2023 phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện giai đoạn 2023-2025 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 2Quyết định 1746/QĐ-BCT năm 2023 phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ để tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện trong Kế hoạch năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3Quyết định 1292/QĐ-BKHCN năm 2023 quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp cơ sở của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Thông tư 21/2007/TT-BKHCN hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Thông tư 29/2011/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 21/2007/TT-BKHCN hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 6Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 7Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 9Nghị định 81/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
- 10Thông tư 26/2019/TT-BKHCN quy định về chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Quyết định 1012/QĐ-BCT năm 2023 phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện giai đoạn 2023-2025 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 13Quyết định 1746/QĐ-BCT năm 2023 phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ để tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện trong Kế hoạch năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 14Quyết định 1292/QĐ-BKHCN năm 2023 quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp cơ sở của Bộ Khoa học và Công nghệ
Quyết định 881/QĐ-BXD năm 2021 về Quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Xây dựng
- Số hiệu: 881/QĐ-BXD
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2021
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Nguyễn Thanh Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra