CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88-CT | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THANH TOÁN CÔNG NỢ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC KINH TẾ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để khắc phục tình trạng nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau, lành mạnh hoá tình hình tài chính của các đơn vị, tổ chức kinh tế; giải phóng vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Tiến hành đợt tổng thanh toán nợ giữa các đơn vị và tổ chức kinh tế; qua đó, rút kinh nghiệm góp phần hoàn thiện một bước cơ chế tài chính - tín dụng của xí nghiệp quốc doanh với Ngân hàng.
Điều 2. Thành lập "Ban Chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương" gồm:
- Đồng chí Võ Văn Kiệt, Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng bộ trưởng, Trưởng ban.
- Đồng chí Hoàng Quy, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Phó ban.
- Đồng chí Cao Sĩ Kiêm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Phó ban.
- Đồng chí Lê Xuân Trinh, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ viên.
- Đồng chí Đỗ Minh Quý, Phó Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước, Uỷ viên.
- Đồng chí Lý Tài Luận, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Uỷ viên.
- Đồng chí Đỗ Quế Lượng, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước, uỷ viên.
Ban chỉ đạo thanh toán nợ Trung ương có nhiệm vụ lập đề án về thanh toán nợ trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng duyệt, chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện việc thanh toán nợ và góp phần xây dựng cơ chế tài chính - tín dụng của xí nghiệp quốc doanh với Ngân hàng.
Giúp việc Ban Chỉ đạo có một tổ chuyên viên trưng tập từ Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Trọng tài kinh tế Nhà nước. Danh sách chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương thuộc Bộ nào do Bộ trưởng Bộ đó chỉ định theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo về số lượng và trình độ.
Ở các Bộ, ngành có xí nghiệp quốc doanh đều phải thành lập Ban thanh toán nợ của Bộ, ngành do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực làm Trưởng Ban. Ban Chỉ đạo thanh toán nợ của các Bộ, ngành được thành lập và hoạt động theo sự hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương.
Ở các tỉnh, thành phố, đặc khu và các quận, huyện, thị xã thành lập Ban thanh toán nợ địa phương theo quy định trong đề án và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương.
Trụ sở làm việc của Ban Chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương và Ban thanh toán nợ các địa phương đặt tại Ngân hàng Nhà nước cùng cấp. Phương tiện làm việc do Ngân hàng Nhà nước bố trí theo yêu cầu và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương.
Ban Chỉ đạo tổng thanh toán nợ từ Trung ương đến địa phương không có con dấu riêng. Công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của thành viên nào trong Ban chỉ đạo sẽ do thành viên đó ký và đóng dấu cơ quan của thành viên ấy.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này. Các đồng chí có tên trên đây thi hành theo Quyết định này.
| Đỗ Mười (Đã ký) |
- 1Quyết định 104-CT năm 1991 về giai đoạn I thanh toán công nợ do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Chỉ thị 248-CT về một số biện pháp cấp bách nhằm tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác tổng thanh toán nợ do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 277-CT năm 1992 về thanh toán nợ giai đoạn II do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 655/QĐ-TTg năm 1998 kiện toàn Ban Chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 104-CT năm 1991 về giai đoạn I thanh toán công nợ do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Chỉ thị 248-CT về một số biện pháp cấp bách nhằm tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác tổng thanh toán nợ do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 277-CT năm 1992 về thanh toán nợ giai đoạn II do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
Quyết định 88-CT năm 1991 về việc thanh toán công nợ giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 88-CT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/03/1991
- Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Đỗ Mười
- Ngày công báo: 15/05/1991
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 30/03/1991
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực