Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 877/2008/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 28 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN TRÊN ĐẤT THUÊ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng tại Tờ trình số 07/TT-LS ngày 27 tháng 8 năm 2007; Tờ trình số 04/TT-LS ngày 14 tháng 5 năm 2008; Công văn số 435/STNMT-PC ngày 09 tháng 4 năm 2008; Công văn số 521/STNMT-PC ngày 05 tháng 4 năm 2008; Công văn số 543/STNMT-PC ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Sở Tài nguyên và Môi trường; Báo cáo thẩm định số 06/STP-KTVB ngày 18 tháng 01 năm 2008 và Báo cáo thẩm định số 21/STP-KTVB ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trình tự, thủ tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản trên đất thuê, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 1750/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố; Quyết định số 2054/2006/QĐ-UB ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục hành chính thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ, Lao động - Thương binh xã hội, Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế nhà nước thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, người sử dụng đất trên địa bàn thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN TRÊN ĐẤT THUÊ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 877/2008/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hoá một số quy định của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

2. Người sử dụng đất các đối tượng liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điều 3. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thực hiện theo quy định tại các Điều 37, Điều 44, Điều 52 Luật Đất đai; Quyết định số 2194/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 4. Giải thích từ ngữ:

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bản đồ địa chính chính quy là bản đồ được đo vẽ theo công nghệ số có tọa độ địa chính theo quy định, thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Đất đai.

2. Mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp là khu đất được quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp để giao đất có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp theo quy định tại điểm 1 khoản 4 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ - CP.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Mục 1. Các trường hợp thu hồi đất.

Điều 5. Các trường hợp thu hồi đất

1. Thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai; khoản 1, khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; các Điều 34, Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

2. Thu hồi đất theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai.

3. Thu hồi đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

4. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thoả thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

5. Thu hồi đất để xây dựng các khu tái định cư, mặt bằng sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp phục vụ việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Mục 2. Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này

Điều 6. Thông báo chủ trương thu hồi đất

1. Thông báo thu hồi đất trong trường hợp chưa có dự án đầu tư

Căn cứ vào qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ nhu cầu đầu tư, Trung tâm Phát triển quỹ đất lập hồ sơ chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Văn bản của cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khu vực đất đền bù, giải phóng mặt bằng;

- Bản vẽ quy hoạch xác định chỉ giới sử dụng đất, quy hoạch chi tiết khu vực đất bồi thường, giải phóng mặt bằng .

- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường về địa điểm, quy mô diện tích, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm kê, lập phương án bồi thường, các nội dung liên quan.

Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nói trên, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất.

2. Thông báo chủ trương thu hồi đất đối với trường hợp đã có dự án đầu tư

a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

- Đăng ký kinh doanh và Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có); đối với đơn vị quốc phòng, an ninh có văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm;

- Thông báo của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc cho phép khảo sát địa hình, địa chất để lập quy hoạch và dự án đầu tư;

- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết của Ủy ban nhân dân thành phố, chứng chỉ quy hoạch của Sở Xây dựng (có các bản vẽ kèm theo);

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách; Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án không sử dụng nguồn vốn ngân sách; dự án đầu tư xây dựng cơ sở tôn giáo đã được Uỷ ban nhân dân thành phố xét duyệt; trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng hoặc quyết định phê duyệt vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong mười (10) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án (đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước); lập tờ trình trình Uỷ ban nhân dân thành phố thông báo chủ trương thu hồi đất.

Sau khi nhận được tờ trình và hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong năm (05) ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Ủy ban nhân dân thành phố; hoặc có văn bản giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra thông báo chủ trương thu hồi đất đối với dự án phân cấp cho cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Công bố thông báo chủ trương thu hồi đất

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến thông báo chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế;

- Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai thông báo chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã.

Điều 7. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất thu hồi

1. Đối với những địa bàn đã có bản đồ địa chính chính quy

Sau khi nhận được thông báo chủ trương thu hồi đất, trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 50 Nghị định 84/2007/NĐ-CP chuyển cho Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).

2. Đối với những địa bàn chưa có bản đồ địa chính chính quy

a. Sau khi nhận được thông báo chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư, trong năm (05) ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất trong khu vực phải thu hồi đất về việc đo vẽ bản đồ địa chính chính quy theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

b. Sau khi có trích đo bản đồ địa chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này để chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.

Điều 8. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Việc lập, thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (gọi tắt là phương án bồi thường tổng thể) thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ - CP.

2. Trong bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất có trách nhiệm xem xét, ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường tổng thể.

Điều 9. Thông báo về việc thu hồi đất

Trong năm (05) ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thông báo việc thu hồi đất theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể:

1. Niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, điểm tập trung dân cư nơi có đất thu hồi, thông báo trên hệ thống phát thanh của địa phương, trên các phương tiện thông tin đại chúng để người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.

2. Giải thích cho người sử dụng đất rõ về những nội dung đã được thông báo nói trên.

Điều 10. Quyết định thu hồi đất

1. Hồ sơ thu hồi đất gồm:

a) Thông báo chủ trương thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

b) Quyết định phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Các tài liệu quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 6 của Quy định này;

d) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính chính quy khu đất thu hồi được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định;

đ) Các tài liệu liên quan đến điều tra, xác minh nguồn gốc, hiện trạng đất đai, các yếu tố liên quan đến quốc phòng, an ninh, hành lang đê điều, thoát lũ, giao thông, đường điện và hành lang kỹ thuật các công trình liên quan, các nội dung tiện, bất tiện khác nhằm đảm bảo việc thu hồi đất đúng pháp luật;

e) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói, hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

g) Tờ trình đề nghị thu hồi đất, dự thảo quyết định thu hồi đất.

2. Trình tự ra quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

3. Công bố quyết định thu hồi đất

Trong bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức công bố quyết định thu hồi đất, bàn giao mốc giới khu đất thu hồi ngoài thực địa cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Việc công khai quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể: Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc đền bù, giải phóng mặt bằng.

Điều 11. Xây dựng khu tái định cư và khu đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp

1. Quá trình điều tra, khảo sát lập quy hoạch và dự án đầu tư; chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương lập phương án xây dựng các khu tái định cư, mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tái định cư, giải quyết việc làm cho người có đất thu hồi.

Trường hợp các hộ dân không có nhu cầu tái định cư hoặc do quỹ đất của địa phương không đáp ứng được nhu cầu bố trí đất cho mục đích sản xuất kinh doanh dịch vụ thì phải chủ động có phương án vận động các hộ dân nhận tiền hỗ trợ tự lo chỗ ở và địa điểm sản xuất kinh doanh theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

 2. Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp cùng chính quyền địa phương thực hiện việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đất tái định cư, khu đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh dịch vụ để giao cho người bị thu hồi đất đúng thời gian quy định.

Điều 12. Kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai, lập biểu thống kê khối lượng, phương án bồi thường, hỗ trợ

1. Người bị thu hồi đất kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau:

a. Kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định số 84/2007/NĐ - CP;

b. Lập biên bản kiểm kê chi tiết của từng trường hợp (gọi tắt là biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường), trong biên bản phải thể hiện cụ thể những nội dung sau: Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú, nơi ở hiện nay của người bị thu hồi đất; số nhân khẩu, số lao động, đối tượng thuộc diện chính sách xã hội (nếu có); diện tích, vị trí thửa đất thu hồi; số lượng cây trồng, vật nuôi; hình dạng, kích thước, khối lượng, kết cấu, những đặc điểm cơ bản của tài sản trên đất, các công trình nổi và ngầm gắn liền với đất bị thu hồi;

c. Làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường, hỗ trợ phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trường hợp người bị thu hồi đất không ký xác nhận biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường mà không nêu được lý do chính đáng, Tổ công tác kiểm kê vẫn lập biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường, ghi rõ vào biên bản lý do người bị thu hồi đất đã nêu; nội dung Tổ công tác đã giải thích nhưng người có đất thu hồi không ký biên bản; báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp có thẩm quyền. Tổ kiểm kê phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể cấp xã tiến hành kiểm tra, rà soát lại biên bản kiểm kê và hiện trạng đất đai, tài sản trên đất, lập biên bản bổ sung khẳng định chính xác khối lượng bồi thường của người có đất thu hồi.

4. Trường hợp người có đất bị thu hồi cố tình không cho Tổ công tác tiến hành kiểm kê đất và tài sản gắn liền với đất, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ Tổ công tác tiến hành nhiệm vụ kiểm kê theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thành phần Tổ công tác làm nhiệm vụ kiểm kê gồm: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, đại diện Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ địa chính xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, đại diện chủ đầu tư, đại diện các hộ gia đình có đất thu hồi. Biên bản kiểm kê phải đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất, hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính và các loại sổ mục kê, sổ địa chính, sổ đăng ký thống kê, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ bộ thuế của thửa đất bị thu hồi xác định nguồn gốc đất đai của từng người có đất bị thu hồi, chuyển phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của từng thửa đất.

Đối với phương án bồi thường do Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt: Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, trường hợp xét thấy chưa đủ căn cứ pháp lý Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định bổ sung trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Trường hợp chưa đủ tài liệu xác định nguồn gốc đất, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm tra, xác minh quá trình sử dụng đất qua các nguồn tài liệu khác và lấy ý kiến rộng rãi trong cộng đồng dân cư, niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (trường hợp cần thiết thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng). Thời gian niêm yết và thông báo tối thiểu là năm (05) ngày làm việc, nếu không phát hiện có vấn đề gì sai khác thì hoàn thiện hồ sơ xác định nguồn gốc sử dụng đất.

6. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ biên bản kiểm kê và nguồn gốc đất đai, lập biểu thống kê chi tiết khối lượng bồi thường của từng người có đất bị thu hồi, chuyển cho người bị thu hồi đất kiểm tra; niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, nếu người bị thu hồi đất không có kiến nghị gì về khối lượng bồi thường, hỗ trợ; biểu thống kê khối lượng bồi thường được xác nhận là chính xác, là căn cứ để áp giá bồi thường.

Trường hợp người bị thu hồi đất có kiến nghị về khối lượng hoặc có vấn đề bất hợp lý, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải tổ chức thẩm tra, xác minh để kết luận điều chỉnh, bổ sung đầy đủ.

7. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Điều 13. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ

1. Trong mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển đến, cơ quan tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng cơ quan tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ do Tổ chức làm công tác bồi thường lập thành 05 bộ, gồm: Quyết định thu hồi đất; phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và văn bản phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền; tờ trình của Tổ chức làm công tác bồi thường; biểu tổng hợp, bảng kê chi tiết phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng hộ; trích lục nguồn gốc đất đai.

3. Trách nhiệm và nội dung thẩm định

a. Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định diện tích, nguồn gốc đất, loại đất, hạng đất do địa phương xác lập để làm cơ sở áp giá, trong thời hạn 05 ngày gửi kết quả thẩm định bằng văn bản về cơ quan tài chính, xây dựng cùng cấp;

b. Cơ quan xây dựng thẩm định giá trị công trình, tài sản, vật kiến trúc gắn liền với đất, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc gửi kết quả thẩm định bằng văn bản về cơ quan tài chính cùng cấp;

c. Các cơ quan khác có liên quan thẩm định nội dung các lĩnh vực chuyên môn thuộc chức trách nhiệm vụ, trong 05 ngày làm việc gửi kết quả thẩm định bằng văn bản về cơ quan tài chính cùng cấp;

d. Cơ quan tài chính căn cứ quy định của pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ; kết quả thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ quan khác có liên quan, tiến hành thẩm định nội dung áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tổng giá trị của phương án bồi thường. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, tổng hợp hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này, lập tờ trình, dự thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

Điều 14. Phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.

a) Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện;

b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập, được Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản ủy quyền cho cấp huyện phê duyệt

2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm: Hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này; văn bản thẩm định của cơ quan tài chính kèm theo biểu tổng hợp kết quả thẩm định chi tiết phương án bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu; tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của cơ quan tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trong mười năm lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan thẩm định, Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.

4. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt mà trong đó giá đất tính bồi thường, hỗ trợ khác giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và công bố thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố quy định về giá đất.

5. Việc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Điều 15. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và bàn giao đất đã bị thu hồi

1. Sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì phải làm giấy ủy quyền được Ủy ban nhân dân cấp xó xác nhận.

2. Trường hợp nhiều người cùng có quyền lợi về khoản tiền bồi thường, hỗ trợ thì:

a) Những người được hưởng phải có văn bản thoả thuận về quyền và nghĩa vụ, số tiền mỗi người được hưởng, cùng nhận tiền và cùng ký vào chứng từ thanh toán;

b) Trường hợp những người cùng được hưởng không thể có mặt đủ để thoả thuận thì phải có ủy quyền cho người nhận thay, những người có mặt phải thống nhất về phân chia, trách nhiệm đối với người vắng mặt và phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Trường hợp có tranh chấp không thỏa thuận được thì khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được chuyển vào Kho bạc nhà nước nơi có đất bị thu hồi để thực hiện việc giải phóng mặt bằng; các bên liên quan khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền .

3. Các trường hợp nhận tiền bồi thường, hỗ trợ về đất phải nộp các loại giấy tờ về sử dụng đất (bản chính) cho chính quyền địa phương hoặc Tổ chức làm công tác bồi thường trước khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Nếu trường hợp không có giấy tờ hoặc mất giấy tờ thì phải có cam kết được xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

4. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.

5. Trường hợp được bố trí tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thoả thuận giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai bên; người được bố trí tái định cư sẽ được hỗ trợ tạm lánh theo quy định.

6. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại (nếu có).

7. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Điều 16. Cưỡng chế thu hồi đất

Trong trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội.

Mục 3. Tái định cư

Điều 17. Điều kiện, đối tượng, tiêu chuẩn giao đất, giao nhà tái định cư

1. Điều kiện để người sử dụng đất ở, nhà ở phải di chuyển được hưởng chế độ tái định cư là người sử dụng đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8; bồi thường về nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi bị thu hồi có nhu cầu tái định cư được xét giao đất, nhà ở tái định cư theo quy định. Trường hợp chưa có đất ở, nhà ở giao tái định cư thì không được cưỡng chế buộc tháo dỡ công trình vật kiến trúc để giải phóng mặt bằng.

2. Đối tượng được xét giao đất, giao nhà tái định cư thực hiện theo quy định tại điểm 4.1, 4.2, 4.3 mục 4 phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính và có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các trường hợp khác theo quy định tại điểm 4.4 mục 4 phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC được xét giao đất, giao nhà tái định cư, bao gồm:

a) Trường hợp hộ sử dụng đất ở hợp pháp, trong hộ có thêm hộ phụ, đủ điều kiện tách hộ: Có diện tích thu hồi lớn hơn hai lần hạn mức đất ở tại địa phương, được giao thêm một tiêu chuẩn tái định cư; có diện tích thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở tại địa phương nhưng nhỏ hơn 2 lần hạn mức, được giao thêm một tiêu chuẩn tái định cư nhưng tổng diện tích được giao không vượt quá diện tích thu hồi;

b) Các trường hợp sử dụng đất ở không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của Luật Đất đai, và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được xét bồi thường về đất ở theo hạn mức đất ở tại địa phương, được giao một tiêu chuẩn tái định cư;

c) Các trường hợp sử dụng đất ở được xét hỗ trợ về đất ở đến mức 50% giá đất ở trở lên, qua xác minh không có nơi ở nào khác, được giao một tiêu chuẩn tái định cư;

d) Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong trường hợp không được nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng mà không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;

e) Các trường hợp khác không đủ điều kiện được hưởng chế độ tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận không còn nơi ở nào khác, Tổ chức làm công tác bồi thường xác minh, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết việc giao đất làm nhà ở cụ thể cho từng trường hợp, người được giao đất làm nhà ở phải nộp tiền sử dụng đất theo mức giá quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 18. Trình tự xét duyệt đối tượng và phương án tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thực hiện

1. Đồng thời với việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ; Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư của người bị thu hồi đất

Đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư hoặc đơn xin giao đất ở theo mẫu thống nhất (người đứng tên trong đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư phải là người có đất ở, nhà ở bị thu hồi). Ủy ban nhân dân cấp xó có trách nhiệm xác nhận về hộ khẩu và hiện trạng nhà ở, đất ở; trường hợp thuộc diện chính sách được miễn giảm tiền sử dụng đất phải có các giấy tờ chứng minh theo quy định tại Quyết định số 118/1996/QĐ-TTg ngày 27/02/1996, Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và phải có xác nhận của Phòng Nội vụ, Lao động, Thương binh và Xã hội.

b) Thẩm tra, xác minh điều kiện tiêu chuẩn đối tượng của từng trường hợp đề nghị được giao đất, giao nhà tái định cư theo quy định;

c) Lập hồ sơ và danh sách đối tượng đủ điều kiện đề nghị giao đất tái định cư của xã chuyển Tổ chức làm công tác bồi thường cấp huyện thẩm định.

2. Tổ chức làm công tác bồi thường có trách nhiệm:

a) Căn cứ kết quả xác minh đối tượng, báo cáo đề xuất với Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thành lập các Tổ công tác là thành viên của Hội đồng hoặc bổ sung thêm các thành phần khác, đủ điều kiện tiến hành thẩm định hồ sơ giao đất tái định cư do cấp xã lập, đảm bảo khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật;

b) Sau khi có kết quả thẩm định của Tổ công tác, lập hồ sơ đề xuất xét giao đất tái định cư của từng trường hợp để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện, bao gồm: Đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư của người có đất bị thu hồi; biên bản kiểm kê của Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bản xác định nguồn gốc đất đai của chính quyền địa phương; biên bản thẩm tra, xác minh về đối tượng giao đất tái định cư; báo cáo đề xuất phương án tái định cư kèm theo danh sách đối tượng đề nghị xét giao đất, giao nhà tái định cư và dự kiến phương án bố trí cho từng trường hợp vào khu tái định cư.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có trách nhiệm:

a) Tổ chức xét duyệt từng trường hợp tái định cư và phương án bố trí vào khu tái định cư do Tổ chức làm công tác bồi thường cấp huyện báo cáo;

b) Công bố công khai tới các hộ kết quả xét duyệt đối tượng và phương án bố trí tái định cư của Hội đồng cấp huyện, đồng thời niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, trụ sở làm việc của Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường trong thời hạn mười (10) ngày. Nội dung phương án gồm: Họ tên đối tượng được giao đất, giao nhà tái định cư, địa chỉ thường trú, diện tích nhà, đất phải thu hồi, dự kiến diện tích, vị trí nhà đất bố trí trong khu tái định cư; giá tiền nhà, đất và các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi nhận đất, nhà tái định cư;

c) Tiếp thu, giải quyết các kiến nghị của người có đất bị thu hồi, kiểm tra, xử lý bổ sung các trường hợp có thiếu sót trong phương án tái định cư;

d) Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án tái định cư; quyết định giao nhà, giao đất cho từng đối tượng tái định cư.

4. Quyết định phê duyệt phương án tái định cư, quyết định giao đất, giao nhà tái định cư của cấp huyện được chuyển đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư triển khai thực hiện.

Chi Cục thuế cấp huyện hướng dẫn nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà và các nghĩa vụ tài chính khác của người được giao đất, giao nhà tái định cư. Kho bạc nhà nước cấp huyện có trách nhiệm thu tiền theo quy định.

5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ giao đất, giao nhà tái định cư của dự án theo quy định.

6. Trường hợp phương án tái định cư của các dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất lập phương án bồi thường: Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện lập phương án tái định cư của dự án để Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt, quyết định giao đất, giao nhà tái định cư cho các đối tượng đủ tiêu chuẩn tái định cư; có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ tái định cư của dự án theo quy định.

Mục 4. Các trường hợp thu hồi đất khác

Điều 19. Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai

1. Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai.

a) Căn cứ thu hồi: Căn cứ vào hành vi vi phạm của người sử dụng đất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm gây ra.

b) Trình tự, thủ tục: Tổ chức Thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật Thanh tra phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, tiến hành thanh tra, kết luận từng trường hợp cụ thể về hành vi vi phạm, diện tích vi phạm, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, đề nghị cơ quan tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất.

Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, cụ thể:

- Trong mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận của Thanh tra, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, lập hồ sơ thu hồi trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;

- Trong mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký quyết định thu hồi đất; chỉ đạo xử lý hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư hợp pháp trên đất đối với đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (trừ trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, 6 Điều 38 Luật Đất đai).

2. Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 7, 10 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

3. Thu hồi đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 8 Điều 38 Luật Đất đai được thực hiện theo Điều 131 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

4. Việc giao quản lý quỹ đất đã thu hồi được thực hiện theo khoản 3 Điều 41 của Luật Đất đai; khoản 5 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, cụ thể:

Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn; giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị. 

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 20. Giao đất, cho thuê đất sau khi thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 quy định này (trừ đất quốc phòng, an ninh)

1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Đơn xin giao đất, thuê đất của tổ chức xin giao đất, thuê đất (theo mẫu);

b) Bản sao các tài liệu trong hồ sơ trình ra quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1, Điều 10 của quy định này;

c) Bản sao quyết định thu hồi đất;

d) Bản sao quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

đ) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính chính quy khu đất giao, cho thuê được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định;

e) Bản kê khai của chủ đầu tư về sử dụng đất và tự nhận xét về chấp hành pháp luật đất đai (theo mẫu);

g) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;

h) Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có).

2. Trình tự thực hiện:

a) Trong ba mươi lăm (35) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các việc sau:

- Thẩm tra, xác minh việc chấp hành pháp luật đất đai đối với các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn thành phố; gửi văn bản xin ý kiến các ngành, đơn vị liên quan về việc sử dụng đất (trường hợp cần thiết); trong năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, đơn vị được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;

- Gửi văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố liên quan xác minh việc chấp hành pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư;

- Lập biên bản kiểm tra, xác minh kết quả thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được duyệt, hiện trạng mặt bằng đã được giải phóng, không còn vướng mắc, tranh chấp, đủ điều kiện giao đất cho chủ đầu tư, lập tờ trình, dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

b) Trong mười hai (12) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Gửi hồ sơ đến Sở Tài chính, Cục Thuế nhà nước thành phố Hải Phòng để xác định các nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất); trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản (kèm theo hồ sơ) của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế nhà nước thành phố có trách nhiệm kiểm tra, ra văn bản xác định nghĩa vụ tài chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;

Chủ trì cùng Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cắm mốc, xác định chỉ giới đất ngoài thực địa để bàn giao cho người sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính.

c) Trong hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng đất nộp đủ chứng từ về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

Điều 21. Giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

Thực hiện theo quy định tại Điều 127 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại mục 2, mục 3, chương II Quy định này.

Điều 22. Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.

1. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 123 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

2. Sau khi có quyết định giao đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm chuyển số liệu địa chính cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính thông báo cho người được giao đất, thuê đất thực hiện trước khi bàn giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 23. Giao đất, cho thuê đất trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch chi tiết chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đó được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại mục 2, chương II của Quy định này; cơ quan thực hiện là Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc giao đất, cho thuê đất.

2. Hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (03 bộ), gồm:

a) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh theo quy định về quản lý đầu tư;

d) Báo cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;

e) Các giấy tờ khác liên quan đến khu đất xin giao hoặc cho thuê (nếu có).

3. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy định này; cơ quan thực hiện là Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Điều 24. Giao đất làm nhà ở tại khu vực nông thôn (không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất)

1. Trình tự thủ tục lập, trình duyệt kế hoạch chi tiết giao đất làm nhà ở

a) Hồ sơ trình duyệt kế hoạch giao đất ở chi tiết hàng năm của huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện lập, bao gồm:

Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện về kế hoạch giao đất cho công dân làm nhà ở của toàn huyện, trong đó bao gồm chỉ tiêu kế hoạch giao đất cụ thể đến từng xã trên địa bàn huyện; báo cáo thuyết minh tổng hợp về kế hoạch giao đất cho công dân làm nhà ở của toàn huyện và chi tiết đến từng xã; trích đo hoặc trích lục bản đồ địa chính thể hiện đến từng lô, thửa khu đất xin duyệt kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch giao đất làm nhà ở kỳ trước.

Hồ sơ trình duyệt kế hoạch giao đất ở được lập thành 10 bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường vào quý II hàng năm.

b) Trình tự phê duyệt kế hoạch giao đất cho công dân làm nhà ở

Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, gửi hồ sơ lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan liên quan; trong 05 ngày, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

Trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định từng địa điểm trong kế hoạch giao đất của huyện, xử lý các vấn đề liên quan đảm bảo phù hợp quy hoạch, kế hoạch chung của thành phố đã được duyệt, ra văn bản tổng hợp kết quả thẩm định, chuyển về Uỷ ban nhân dân huyện để trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua, ban hành nghị quyết về kế hoạch sử dụng đất làm nhà ở của huyện.

Uỷ ban nhân dân huyện gửi ba (03) bộ hồ sơ kèm theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân thành phố ra quyết định phê duyệt kế hoạch giao đất làm nhà ở của huyện, chuyển về Uỷ ban nhân dân huyện để thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giao đất làm nhà ở

a) Trong 03 ngày, Uỷ ban nhân dân huyện triển khai kế hoạch sử dụng đất làm nhà ở đã được Uỷ ban nhân dân thành phố duyệt của huyện đến từng xã, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã triển khai thủ tục giao đất cụ thể cho các hộ dân làm nhà ở.

b) Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất làm nhà ở được duyệt cụ thể từng năm trong kỳ kế hoạch, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện việc xét duyệt giao đất cụ thể cho hộ gia đình, cá nhân như sau:

Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất xin giao, gồm: Đơn xin giao đất (theo mẫu); bản sao hộ khẩu; các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm lập phương án giao đất làm nhà ở chuyển Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với từng trường hợp xin giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp dự kiến giao đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức lấy ý kiến của nhân dân trong 15 ngày; chuyển 02 bộ hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm: Tờ trình xin giao đất của Uỷ ban nhân dân xã; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; biên bản họp xét từng trường hợp đề nghị giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở và văn bản đề xuất của Hội đồng tư vấn giao đất của xã.

c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, tiến hành trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính giao đất; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời gian 03 ngày; thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền theo quy định; hoàn thiện hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa, trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định giao đất và cấp Gấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng trường hợp; tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính và chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân xã;

đ) Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trực tiếp bàn giao đất trên thực địa, trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất;

e) Thời gian thực hiện công việc quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ

3. Đối với trường hợp giao đất làm nhà ở tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại Qiều 18 của Quy định này.

Điều 25. Giao đất làm nhà ở tại đô thị

1. Việc quy định về trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở (theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Đất đai) do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các quy định hiện hành đề xuất để Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

2. Trên cơ sở kế hoạch chi tiết sử dụng đất ở và từng trường hợp chưa đủ điều kiện giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt tại khoản 1 điều này, Uỷ ban nhân dân quận thực hiện việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Hồ sơ nộp 02 bộ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Đơn xin giao đất (theo mẫu);

b) Bản sao hộ khẩu;

c) Đối với trường hợp thuộc diện chính sách phải có giấy tờ theo quy định tại Quyết định số 118/1996/QĐ-TTg ngày 27/02/1996, Quyết định số 117/2007/TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và được Phòng Nội vụ, Lao động, Thương binh và Xã hội xác nhận;

d) Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

3. Trình tự thực hiện:

a) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các phòng chức năng liên quan của quận có trách nhiệm thẩm tra, xác minh từng trường hợp cụ thể, lập văn bản thẩm định kết quả báo cáo Uỷ ban nhân dân quận;

b) Uỷ ban nhân dân quận giao Hội đồng xét duyệt giao đất làm nhà ở quận (do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định thành lập) tổ chức xét duyệt giao đất làm nhà ở từng trường hợp cụ thể, lập biên bản xét duyệt (có danh sách, vị trí giao đất); danh sách các trường hợp dự kiến giao đất được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân quận và phường nơi có người xin giao đất được duyệt trong thời gian 15 ngày;

c) Hết thời hạn niêm yết công khai danh sách ở trên, nếu không có kiến nghị, vướng mắc, Phòng Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập trích lục thửa đất, thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Uỷ ban nhân dân quận ký quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng trường hợp; căn cứ quyết định giao đất của Uỷ ban nhân dân quận, lập phiếu chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian thực hiện không quá 03 ngày; thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền theo quy định; tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính.

d) Thời gian thực hiện công việc quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 26. Giao đất, cho thuê đất sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Sau khi người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền trúng đấu giá theo quy định, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường 02 bộ hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất.

Trong mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký quyết định giao đất hoặc cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức bàn giao mốc giới, chỉ giới trên thực địa cho người trúng đấu giá theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 27. Chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;

b) Quyết định cho thuê đất;

c) Hợp đồng thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế về việc chấp hành nộp tiền thuê đất.

2. Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, cụ thể:

a) Trong năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra; đối với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

b) Trong ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. 

Điều 28. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP

1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Văn bản đề nghị được thực hiện dự án theo hình thức nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;

b) Quyết định cho thuê đất;

c) Hợp đồng thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Trình tự thực hiện theo khoản 3 mục IX Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:

a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiếp nhận đối với hồ sơ hợp lệ; hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đối với những hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ;

b) Trong hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho Sở Tài chính, Cục Thuế nhà nước thành phố xác định giá đất và nghĩa vụ tài chính, thông báo cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định; 

c) Trong hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc nhà đầu tư đó thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó cấp, chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên hồ sơ địa chính và trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó chỉnh lý cho nhà đầu tư.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 29. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai

1. Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.

a) Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

c) Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai;

- Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

- Văn bản của Bộ Tài chính về việc cho phép chuyển công năng sử dụng của tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tài sản thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước.

2. Trình tự thực hiện.

a) Trong mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện trích lục hoặc trích đo thửa đất; kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển cơ quan quản lý nông nghiệp, lấy ý kiến về quy hoạch nông nghiệp, thủy sản trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai; chuyển cơ quan xây dựng, tài chính, thuế lấy ý kiến về quy hoạch, xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai.

Trong năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; sau thời hạn trên nếu không có ý kiến trả lời thì coi như đã phù hợp, cơ quan tài nguyên và môi trường tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, lập tờ trình, dự thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Căn cứ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho người sử dụng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); chỉnh lý hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trao Giấy chứng nhận cho người được chuyển mục đích sử dụng đất.

d) Thời gian thực hiện công việc quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Điều 30. Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép:

Thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai; Điều 133 Nghị định số 181/2004/NĐ -CP.

Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 31. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được Uỷ ban nhân dân thành phố giao đất, cho thuê đất mới

1. Tổ chức sử dụng đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm có:

a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Chứng từ nộp tiền sử dụng đất của tổ chức (trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền một lần).

2. Trình tự thực hiện

Trong năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ giao đất, cho thuê đất trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

Điều 32. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng

1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm có:

a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh: Quân Khu 3, Hải quân, Bộ đội Biên phòng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, có tên đơn vị xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất và giấy tờ sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

2. Trình tự thực hiện

a) Trong ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính; lập biên bản thẩm tra, xác minh hiện trạng nguồn gốc sử dụng đất; chuyển thông tin địa chính sang Sở Tài chính, Cục Thuế nhà nước thành phố để xác định giá trị quyền sử dụng đất ghi vốn cho đơn vị vũ trang nhân dân, thời gian thực hiện ba (03) ngày làm việc; hoàn thiện hồ sơ chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 33. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các điểm k, l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

1. Người nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Đơn xin tách thửa đất, hợp thửa (đối với trường hợp nhận quyền sử dụng một phần thửa đất);

c) Các loại giấy tờ về quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh của tổ chức nhận quyền sử dụng đất;

d) Một trong các loại giấy tờ theo quy định tại điểm k, l khoản 1 Điều 99; điểm a, khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;

đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất;

e) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người chuyển quyền sử dụng đất.

2. Trình tự thực hiện

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong ba mươi (30) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau: Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính; lập biên bản thẩm tra, xác minh hiện trạng nguồn gốc sử dụng đất; chuyển thông tin địa chính sang Sở Tài chính, Cục Thuế nhà nước thành phố để xác định tiền thuê đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất thuê, thời gian thực hiện 03 ngày làm việc; hoàn thiện hồ sơ trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất thuê, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b Dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Giấy phép đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật đầu tư;

d) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính;

đ) Quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê lại đất của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

e) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất);

f) Biên bản bàn giao đất ngoài thực địa giữa Ban Quản lý khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và người được giao lại đất, thuê lại đất.

2. Trình tự thực hiện

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong bảy (07) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập biên bản thẩm tra, xác minh hiện trạng nguồn gốc sử dụng đất trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 35. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân và đất phi nông nghiệp của tổ chức kinh tế khác

1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Các loại giấy tờ về quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh của tổ chức sử dụng đất;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng;

d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có).

2. Trình tự thực hiện

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong ba mươi (30) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính; lập biên bản thẩm tra, xác minh hiện trạng nguồn gốc sử dụng đất; chuyển thông tin địa chính sang cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (03 ngày) làm việc; hoàn thiện hồ sơ trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 36. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất

1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Các loại giấy tờ về quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh của tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất;

c) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính;

đ) Biên bản bàn giao đất ngoài thực địa;

e) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất .

2. Trình tự thực hiện

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong mười hai (12) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 37. Nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê hình thành tổ chức sử dụng đất mới mà vẫn giữ nguyên mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.

1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Quyết định thành lập (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức sử dụng đất mới;

c) Hợp đồng chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê hoặc hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê có chứng nhận của công chứng;

d) Trích đo bản đồ địa chính (nếu có);

đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

e) Hợp đồng thuê đất (nếu có);

f) Văn bản tự nguyện trả lại đất của người sử dụng đất đã bán tài sản trên đất thuê do không còn nhu cầu sử dụng đất;

g) Chứng từ nộp tiền thuê đất.

2. Trình tự thực hiện

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong ba mươi lăm (35) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: trích lục, trích đo hoặc trích sao bản đồ địa chính; lập biên bản thẩm tra, xác minh hiện trạng nguồn gốc sử dụng đất; chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế cấp huyện để xác định nghĩa vụ tài chính (03 ngày làm việc); chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố ra quyết định thu hồi đất của tổ chức sử dụng đất cũ và giao trực tiếp cho tổ chức nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, tổ chức sử dụng đất mới được hình thành do các bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê.

Căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất ngoài thực địa cho tổ chức được sử dụng đất; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính sang Sở Tài chính, Cục Thuế nhà nước thành phố để xác định tiền thuê đất, các nghĩa vụ tài chính có liên quan (03 ngày làm việc), trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 38. Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức sử dụng đất.

1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

a) Đơn xin cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Các loại giấy tờ về quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh của tổ chức sử dụng đất;

c) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

đ) Hợp đồng thuê đất (nếu có);

e) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính;

f) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

2. Trình tự thực hiện

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong ba mươi (30) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính; lập biên bản thẩm tra, xác minh hiện trạng nguồn gốc sử dụng đất; đối với trường hợp thuê đất mà giá thuê đất được xác định tại thời điểm trước ngày 01/01/2006 hoặc đã hết 5 năm theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 thì chuyển thông tin địa chính sang Sở Tài chính, Cục Thuế nhà nước thành phố để xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước (03 ngày); trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất mới đối với trường hợp thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất; ra thông báo và đăng tin trên Báo Hải Phòng hoặc Báo An ninh Hải Phòng (03 số liên tiếp) về nội dung mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức.

4. Đối với những trường hợp khi tiến hành lập hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật đất đai thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất báo cáo Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao Thanh tra Sở tiến hành kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất; sau khi có kết luận, xử lý hành vi vi phạm mới tiến hành lập hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 39. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Trường hợp gúp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành tổ chức sử dụng đất mới thực hiện theo quy định tại Điều 155 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2. Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hình thành tổ chức sử dụng đất mới

a) Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

- Quyết định thành lập (nếu có), đăng ký kinh doanh của tổ chức sử dụng đất mới;

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người góp vốn.

b) Trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Quy định này.

Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân

1. Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã gồm:

a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Chứng minh thư nhân dân hoặc sổ hộ khẩu;

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

d) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

đ) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có);

Trường hợp cộng đồng dân cư xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp thêm giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư và không có tranh chấp.

2. Trình tự thực hiện

a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong năm mươi lăm (55) ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, đối chiếu với hồ sơ địa chính, các giấy tờ về quyền sử dụng đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, diện tích thửa đất, tình trạng tranh chấp đất đai. Đối với trường hợp người sử dung đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc đất đai, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai theo quy định tại mục I Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Kiểm tra, xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

- Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và các khu dân cư, thời gian thực hiện mười lăm (15) ngày;

- Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện cùng với phiếu lấy ý kiến của khu dân cư và các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến, trong 25 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, lập biên bản xác định ranh giới, mốc gới thửa đất; chuyển thông tin địa chính sang Chi Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (03 ngày), chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc thủ tục ghi nợ tài chính, thời gian thực hịên năm (05) ngày; chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người sử dụng đất.

Điều 41. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

1. Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, gồm:

a) Đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

2. Trình tự thực hiện

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong ba mươi (30) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính; lập biên bản thẩm tra, xác minh hiện trạng nguồn gốc sử dụng đất; chuyển hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời gian không quá 40 ngày làm việc để thẩm tra nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất và đăng tin trên Báo Hải Phòng hoặc Báo An ninh Hải Phòng (03 số liên tiếp), niêm yết thông báo về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất .

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 42. Trách nhiệm của các Sở, Ngành thành phố

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định này, niêm yết công khai quy định này tại nơi tiếp nhận hồ sơ giao dịch về đất đai, công khai các loại hồ sơ, mẫu biểu, tài liệu về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết, thực hiện và giám sát thực hiện;

b) Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện việc lập hồ sơ theo đúng trình tự quy định này;

c) Hướng dẫn việc xác định nguồn gốc, loại đất, diện tích sử dụng đất, các loại giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất để xét giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, Nghị định số 13/2006/NĐ-CP, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;

d) Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các đối tượng được Uỷ ban nhân dân thành phố giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý nếu vượt thẩm quyền;

đ) Phối hợp với các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân thành phố lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các khu tái định cư phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án của thành phố;

e) Chủ trì cùng các sở, ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án đầu tư không thuộc vốn ngân sách nhà nước;

f) Chủ trì cùng các Sở, Ngành có liên quan và chính quyền địa phương giải đáp những thắc mắc kiến nghị của người có đất bị thu hồi do Trung tâm Phát triển quỹ đất trực tiếp làm công tác bồi thường.

2. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế nhà nước thành phố xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Chủ trì cùng Cục Thuế nhà nước thành phố và các ngành liên quan xác định giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị quyền sử dụng đất khi giao tài sản đối với tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất và các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện); nguồn vốn do các tổ chức sử dụng để trả tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc ngân sách hay không thuộc ngân sách nhà nước khi tham gia các quan hệ đất đai;

c) Chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và chủ sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên liên quan (trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất) đối với trường hợp đất thuộc địa bàn nhiều quận, huyện;

d) Chủ trì cùng các sở, ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố;

đ) Chủ trì cùng các ngành tài nguyên và môi trường, xây dựng và các ngành liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân thành phố;

e) Chủ trì, phối hợp cùng các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, giải đáp kiến nghị của các đối tượng được bồi thường về đơn giá, chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải đáp đối với các dự án bồi thường do hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường đã giải đáp đối với các dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện);

f) Phối hợp kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí hành chính cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

g) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án có liên quan.

3. Cục Thuế nhà nước thành phố.

a) Phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường trong việc tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác đối với tổ chức sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục về giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và tổ chức thu nộp ngân sách nhà nước theo chính sách hiện hành.

4. Sở Xây dựng

a) Thực hiện việc công bố các đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn thành phố do Sở Xây dựng quản lý, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện công bố các đồ án quy hoạch do huyện quản lý; bàn giao hồ sơ các đề án quy hoạch liên quan đến việc sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Kiểm tra, xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng, quy hoạch chi tiết khu đô thị, điểm dân cư nông thôn đối với các trường hợp sử dụng đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

c) Kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình của chủ đầu tư, kịp thời phát hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền;

d) Sao lục hồ sơ quản lý nhà, đất qua các thời kỳ cho Uỷ ban nhân dân các quận và Sở Tài nguyên và Môi trường;

e) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng; phối hợp với các ngành có liên quan giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường về công trình xây dựng, vật kiến trúc;

f) Xây dựng bảng giá chuẩn về nhà và các công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất để tính toán bồi thường, hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;

g) Cùng các tổ chức có liên quan xác định giá trị còn lại của công trình, vật kiến trúc; đơn giá tài sản, vật kiến trúc gắn liền với đất;

h) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và chủ đầu tư xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của thành phố và từng địa phương trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;

i) Chủ trì cùng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính đề xuất quy định về dự án chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;

k) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án có liên quan.

5. Các sở, ngành có liên quan khác

a) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kiểm tra quá trình sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các chủ đầu tư theo chức năng nhiệm vụ của ngành;

b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành tham gia thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án có liên quan.

Điều 43. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện

a) Tổ chức thực hiện quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại quy định này trên địa bàn;

b) Thẩm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đất đai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, tranh chấp về đất đai trên địa bàn theo thẩm quyền;

d) Tổ chức tiếp nhận các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư các dự án phát triển nhà bàn giao để quản lý, sử dụng trong hệ thống các công trình công cộng của huyện, quận;

đ) Chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và chủ sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên liên quan (trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất) thuộc địa bàn quận, huyện;

e) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng cấp lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố; phối hợp thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư những dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập;

h) Thẩm định, xác nhận trích lục nguồn gốc đất đai do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập;

i) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố;

k) Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền; quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc do Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã

a) Theo dõi, quản lý, chỉnh lý, cập nhật thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn vào hồ sơ địa chính;

b) Tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm đối với trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, diện tích, ranh giới; lấn chiếm quỹ đất do nhà nước quản lý; lấn chiếm hành lang kỹ thuật các công trình như: nguồn nước, đê điều, đường sắt, đường bộ, đường điện, đường cấp thoát nước, đường ống xăng dầu và các công trình văn hoá, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử theo quy định của pháp luật. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về đất đai theo thẩm quyền; đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý, báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý;

c) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đối với người có đất bị thu hồi;

d) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hướng dẫn người có đất bị thu hồi thực hiện kê khai và xác nhận kết quả kiểm kê về đất đai, tài sản gắn liền với đất của người có đất bị thu hồi;

đ) Lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nguồn gốc đất đai, nhân khẩu, hộ khẩu, diện chính sách xã hội và đề xuất tái định cư đối với người bị thu hồi đất;

e) Cùng chủ đầu tư triển khai thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.

Điều 44. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất.

a) Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư được duyệt;

b) Dự án thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân thành phố trực tiếp giao lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện

Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

Nhiệm vụ: Thực hiện việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với tất cả các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Thành phần gồm: Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phó Chủ tịch thường trực hội đồng; lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch, Phó Chủ tịch hội đồng; đại diện chủ đầu tư, Uỷ viên thường trực; lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi, Uỷ viên; trưởng khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; đại diện của những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (từ 1 đến 2 người hiểu biết pháp luật và có khả năng vận động quần chúng) do Uỷ ban nhân dân cấp xã lựa chọn; một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Trường hợp xét giao đất, giao nhà tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện bổ sung thành phần là đại diện các phòng, ban: Nội vụ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Chi Cục thuế, Công an, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh.

Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện quyết định thành lập Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng để triển khai từng dự án cụ thể.

Để giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng làm nhiệm vụ kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của các dự án nằm trên địa bàn quản lý của mình.

Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương; từng thời kỳ; qui mô dự án thực hiện trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện được phép ký hợp đồng không xác định thời hạn đối với những lao động làm công tác kiểm kê, bồi thường giải phóng mặt bằng (không quá 05 người). Những người được tuyển chọn phải có đủ trình độ chuyên môn, được đào tạo chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu của công việc.

Số lao động này được hưởng quyền lợi như các viên chức trong các đơn vị sự nghiệp; nguồn kinh phí chi trả được lấy từ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án. Ngoài ra Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thể sử dụng thêm lao động hợp đồng theo công việc để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ, từng dự án.

Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất

1. Sử dụng đất đúng mục đích, diện tích, ranh giới được nhà nước giao, cho thuê;

2. Kê khai trung thực, đúng nguồn gốc, quá trình sử dụng đất khi thiết lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chấp hành quyết định thu hồi đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại quy định này.

3. Thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 46. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở: Tài chính, Xây dựng và các ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Quy định này, thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện; bố trí cán bộ và điều kiện làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để xem xét, quyết định./.