- 1Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 05/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 6Nghị quyết 70/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 8Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 103/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 862/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về một số chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số: 05/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 899/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số: 103/2017/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số: 70/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 1068/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 192/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 717/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - VIỆC LÀM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 862/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp, thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; tạo việc làm; tăng cường xuất khẩu lao động và đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; thúc đẩy việc làm bền vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập; chăm sóc sức khỏe người lao động và ngăn chặn tai nạn lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về giáo dục nghề nghiệp
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các nghề trọng điểm được phê duyệt đảm bảo phù hợp giữa chương trình đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động thực tế ngoài xã hội.
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các nghề trọng điểm đạt chuẩn giáo viên giảng dạy theo quy định; phát triển chương trình, giáo trình đào tạo, đồng thời tạo điều kiện tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp về giáo dục nghề nghiệp gắn với đáp ứng thị trường lao động để phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học.
b) Về phát triển thị trường lao động và việc làm
- Giải quyết việc làm mới cho 15.500 lao động, xuất khẩu lao động khoảng 1.500 người; mở rộng và phát triển thị trường lao động.
- Tư vấn việc làm và học nghề để có từ 45% đến 50% số người lao động đến Trung tâm Dịch vụ việc làm được giới thiệu tìm việc làm và 70% trong số đó có kết nối việc làm thành công.
- Hỗ trợ tìm việc làm cho 300 lượt thanh niên; 600 lượt người dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ, tư vấn việc làm cho 10.000 lượt người.
- Hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp cho 15.000 thanh niên.
- Tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hằng năm theo quy định của pháp luật để đảm bảo xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về việc làm.
- Tổ chức các hoạt động triển khai, nâng cao năng lực, truyền thông, kiểm tra, giám sát đánh giá.
c) Về an toàn và vệ sinh lao động
- Giảm 05% tần suất tai nạn lao động, đặc biệt là các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng chết người. Đảm bảo 100% vụ tai nạn lao động xảy ra được điều tra và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Chú trọng cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động trên địa bàn tỉnh; tăng 05% số người lao động được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Phấn đấu 100% cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và 80% người lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Phấn đấu có 50 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả cải thiện điều kiện lao động và áp dụng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động. Hằng năm, hỗ trợ phổ biến thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động đến một số doanh nghiệp và hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1. Dự án Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Trường Cao đẳng Nghề dân tộc nội trú và Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn thực hiện)
a) Trường Cao đẳng Nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn
- Thực hiện số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu, bài giảng điện tử, bài giảng mô phỏng:
+ Thực hiện lựa chọn nội dung, xác định mục tiêu, thông số kỹ thuật để số hóa, mô phỏng bài giảng các nghề đã được phê duyệt;
+ Xây dựng đề cương, nội dung, kịch bản bài giảng;
+ Thẩm định, nghiệm thu bài giảng số hóa, mô phỏng và sản phẩm hoàn thiện;
+ Xây dựng video bài giảng mẫu;
+ Xây dựng thí nghiệm ảo hoặc mô phỏng bài giảng;
+ Mua nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ thực hành, thực tập phục vụ cho bài giảng.
- Sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đào tạo:
+ Sửa chữa, cải tạo một số hạng mục công trình nhà xưởng thực hành, đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo các nghề trọng điểm được phê duyệt và các nghề thuộc khoa có nghề trọng điểm;
+ Mua sắm thiết bị đào tạo đảm bảo đáp ứng đủ các thiết bị cho hoạt động dạy và học, phù hợp với thị trường lao động gồm: Thiết bị nghề Công nghệ ô tô; thiết bị nghề Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; thiết bị nghề Chăn nuôi - Thú y, Thú y.
- Chuẩn hóa, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu;
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới;
+ Mua nguyên liệu, nhiên liệu, dụng cụ thực hành, thực tập phục vụ đào tạo, bồi dưỡng.
- Phát triển hoạt động kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
+ Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;
+ Xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
+ Thí điểm thiết lập và vận hành cơ chế bảo đảm chất lượng trong quá trình đào tạo các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.
- Tư vấn, hướng nghiệp, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động:
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm theo các chuyên đề về giáo dục nghề nghiệp;
+ Tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên;
+ Thực hiện điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo.
b) Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn
Thực hiện mua sắm thiết bị đào tạo đảm bảo đáp ứng đủ các thiết bị cho hoạt động dạy và học nghề Dược, phù hợp với thị trường lao động.
2. Dự án Phát triển thị trường lao động và việc làm (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện)
a) Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động (thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động)
- Thu thập, cập nhật, quản lý cung - cầu lao động: Khảo sát, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường lao động; cung cấp nguồn thông tin phục vụ đánh giá thực trạng tuyển dụng, sử dụng lao động, việc làm trong các doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách lao động - việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động và chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.
- Phân tích, dự báo thị trường lao động, đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường lao động, dự báo thị trường nhằm hoạch định chính sách phát triển thị trường lao động; cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo nhu cầu lao động của cả nước phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, hướng nghiệp.
- Phát triển mạng thông tin việc làm, cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người của các Trung tâm Dịch vụ việc làm và của cả hệ thống dịch vụ việc làm.
b) Hỗ trợ lao động di cư tại Trung tâm Dịch vụ việc làm (hỗ trợ lao động di cư tại Trung tâm Dịch vụ việc làm)
- Tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm.
- Tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng tìm việc, làm việc.
c) Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp
- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông; thanh niên đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ Thông tin, tư vấn về định hướng nghề nghiệp cho thanh niên;
+ Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp trong các trường; kết hợp hoạt động hướng nghiệp với giáo dục nghề nghiệp trong các cơ sở đào tạo;
+ Xây dựng các tài liệu hỗ trợ hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp:
+ Tổ chức các khóa đào tạo tư vấn, khởi sự doanh nghiệp (cung cấp kiến thức, các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp,...);
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho thanh niên (đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp, kiến thức kế toán tổng hợp...);
+ Xây dựng giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật:
+ Định hướng, tư vấn việc làm, nghề nghiệp cho người lao động;
+ Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kỹ năng tìm việc;
+ Tổ chức các khóa đào tạo, tham quan, làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức;
+ Giới thiệu việc làm.
d) Nâng cao năng lực, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện dự án
- Nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý nhà nước về việc làm và cán bộ làm công tác dịch vụ việc làm:
+ Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và kỹ năng thu thập, phân tích thông tin và dự báo thị trường lao động trong và ngoài nước về việc làm;
+ Xây dựng các tài liệu nghiệp vụ phục vụ cán bộ dịch vụ việc làm (sổ tay nghiệp vụ dịch vụ việc làm và các tài liệu khác).
- Truyền thông, nâng cao nhận thức:
+ Tuyên truyền, đăng tải, phổ biến,cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về lao động - việc làm, trong đó tập trung tuyên truyền về chính sách việc làm cho các đối tượng lao động di cư, lao động vùng biên cũng như đối với các đối tượng lao động đặc thù (thanh niên, người khuyết tật, dân tộc thiểu số...);
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền theo các chuyên đề liên quan đến lĩnh vực việc làm, thị trường lao động;
+ Xây dựng và phát hành các bộ tài liệu, ấn phẩm, sách, phụ san, tờ rơi, phim tài liệu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan đến lĩnh vực việc làm tuyên truyền các thông tin liên quan đến lĩnh vực việc làm và thị trường lao động.
- Nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá Dự án:
+ Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát và đánh giá Dự án; xây dựng hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin, nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Tổ chức các hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết đánh giá Dự án.
3. Dự án Tăng cường an toàn, vệ sinh lao động (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện)
a) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Thí điểm hệ thống báo cáo, thống kê tai nạn lao động, tư vấn hỗ trợ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
- Đánh giá mẫu, hoàn thiện phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Kiện toàn cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (điều tra thống kê việc thực hiện các mục tiêu của Dự án; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động).
- Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật về vệ sinh an toàn lao động
- Triển khai huấn luyện mẫu, tư vấn và hỗ trợ huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế và an toàn, vệ sinh tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Triển khai truyền thông, tư vấn và hỗ trợ thông tin về an toàn, vệ sinh lao động đến các doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Tư vấn, hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Triển khai ứng dụng thí điểm mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai thác và chế biến khoáng sản; luyện kim; hóa chất; xây dựng và một số ngành, nghề khác).
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình văn hóa an toàn kết hợp với các giải pháp kỹ thuật để cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực sản xuất nhỏ.
- Tư vấn, hỗ trợ thí điểm phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu (hỗ trợ kiểm định; tư vấn chọn máy, thiết bị; hướng dẫn và giám sát việc sử dụng).
- Hỗ trợ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong các cuộc điều tra, thống kê về bệnh nghề nghiệp.
- Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách Trung ương hằng năm thông qua Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020;
- Nguồn kinh phí cấp đối ứng từ ngân sách địa phương hằng năm. Lồng ghép với các chương trình, dự án hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
- Kinh phí đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình và các nguồn kinh phí khác.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, gắn công tác đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực; nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách việc làm; xác định đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và bản thân người lao động.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và người lao động về học nghề và giải quyết việc làm. Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh; đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề cho người lao động; cung cấp thông tin về thị trường lao động, tạo cầu nối liên kết giữa người lao động và doanh nghiệp.
3. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về việc làm. Chủ động triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách đã ban hành của Trung ương, của tỉnh nhằm hỗ trợ, khuyến khích người lao động trong giải quyết việc làm; khuyến khích, hỗ trợ đơn vị, doanh nghiệp tuyển dụng lao động, đơn vị tư vấn đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
4. Mở rộng và phát triển thị trường lao động, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp trong nước. Đẩy mạnh liên kết với các tỉnh trong nước có các khu, cụm công nghiệp có nhu cầu thu hút nhiều lao động đến làm việc, qua đó ký kết biên bản làm cơ sở để cung ứng lao động Bắc Kạn, nhất là khu vực nông thôn đến làm việc tại các tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
5. Liên kết và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động đến các địa phương của tỉnh, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và phối hợp để tuyên truyền, tư vấn tuyển dụng lao động về làm việc.
6. Tạo điều kiện để người lao động tiếp cận được các nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất - kinh doanh gắn với giải quyết việc làm, khởi nghiệp, nhất là vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm; trong đó chú trọng và quan tâm đến đối tượng lao động yếu thế như phụ nữ, người khuyết tật.
7. Nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm; huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động; đẩy mạnh xã hội hóa về công tác an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động; nâng cao năng lực hiệu quả của cán bộ hoạt động an toàn lao động; xây dựng mô hình quản lý an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
9. Triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp; tập huấn, hướng dẫn nghề, nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh; huấn luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; tập huấn kỹ năng giám sát môi trường lao động.
10. Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động; cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp, phòng, chống tai nạn lao động tập trung vào một số lĩnh vực có nguy cơ cao như khai thác khoáng sản, sử dụng điện, xây dựng, tập trung vào khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
11. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng; triển khai huấn luyện, tuyên truyền cho người sử dụng lao động, người lao động về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm. Nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
12. Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh của đơn vị; cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới cam kết thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động và xây dựng văn hoá an toàn lao động.
13. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng các hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động. Thực hiện chính sách hỗ trợ thông tin, giáo dục, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
14. Lồng ghép với các chương trình, dự án hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
15. Tăng cường sự phối hợp của các ngành, đặc biệt là sự tham gia của người dân, của các tổ chức đoàn thể vào các hoạt động của Chương trình; từ việc lập kế hoạch triển khai, quản lý nguồn lực, giám sát đánh giá kết quả đến việc thụ hưởng thành quả từ các dự án của Chương trình. Tăng cường sự giám sát, đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước, giám sát đánh giá từ các tổ chức đại diện người sử dụng lao động, người lao động để chương trình thực hiện có hiệu quả. Phối hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho cơ sở trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 - 2020.
- Hằng năm, chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các Dự án thuộc Chương trình, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các Ngành, các huyện, thành phố, các hội đoàn thể triển khai các giải pháp thực hiện Chương trình. Hướng dẫn, tổ chức điều tra, cập nhật và nhập cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động, quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động.
- Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động để có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động.
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình đồng thời chủ động phối hợp với các Ngành có liên quan, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Trường Cao đẳng Nghề Dân tộc nội trú Bắc Kạn, Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn
- Trên cơ sở kế hoạch chung và Dự án đầu tư ngành, nghề trọng điểm đến năm 2020 của các Trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn được cấp hằng năm cho Trường, các Trường có trách nhiệm xây dựng phương án cụ thể theo từng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Thực hiện quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí được giao để thực hiện Dự án Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp của đơn vị bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hằng năm, phối hợp với Sở, Ngành liên quan tham mưu, đề xuất bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các hoạt động của Chương trình.
5. Sở Y tế
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác giám sát; đo, kiểm tra môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động, quan trắc môi trường lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề, hợp tác xã.
- Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện và đầu tư, nâng cấp máy, thiết bị để nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bắc Kạn
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm, dạy nghề, an toàn vệ sinh lao động; tổ chức tuyên truyền, đưa tin bài, ảnh; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay hiệu quả góp phần tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình.
7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm và ưu tiên tuyển dụng lao động của tỉnh, đặc biệt chú trọng công tác ổn định việc làm, nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu của giai đoạn sắp tới.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Thực hiện tốt việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi, xử lý… nguồn vốn vay giải quyết việc làm theo đúng quy định và thẩm quyền. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết cho vay đối với các doanh nghiệp, trang trại, làng nghề, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; lao động là người hộ nghèo, hộ cận nghèo, khuyết tật, hộ dân tộc thiểu số, hộ bị thu hồi đất có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm, người có nhu cầu học nghề và xuất khẩu lao động.
9. Các Sở, Ngành liên quan
Căn cứ nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách, phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo đạt mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể tỉnh
- Thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới đông đảo hội viên, nông dân trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn, tư vấn cho hội viên, nông dân về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương pháp giáo dục hành động; hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo Công đoàn ngành, Liên đoàn Lao động các huyện, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho mạng lưới an toàn, vệ sinh viên cơ sở.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp. Phối hợp tổ chức tốt các hội nghị, hội thảo, hội thi an toàn vệ sinh viên giỏi.
12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, Ủy ban nhân dân các các huyện, thành phố để thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động trong các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Tập huấn, huấn luyện cho người sử dụng lao động và người lao động của các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra và các hoạt động tư vấn đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường để phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp -Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2018 - 2020 của tỉnh để xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương. Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về giải quyết việc làm và an toàn lao động cho các xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc thực hiện tốt việc nắm bắt thông tin thị trường lao động, phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động thuộc địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh và địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các tập thể, cá nhân và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn (bao gồm thống kê lao động việc làm, phát triển nguồn nhân lực, quản lý lao động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động, thanh kiểm tra thực hiện pháp luật lao động…). Chủ động phối hợp với các ngành liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về lao động, việc làm cũng như giải quyết những vấn đề bức xúc về việc làm, tranh chấp lao động.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và của tỉnh về lao động làm việc ngoài nước để người lao động hiểu và tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người đi làm việc ở nước ngoài, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động tại các huyện, thành phố.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 - 2020./.
- 1Kế hoạch 4723/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 3186/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bình Phước
- 3Nghị quyết 114/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 4Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình việc làm thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018-2020
- 5Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình việc làm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020
- 6Kế hoạch 4028/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 05/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 6Nghị quyết 70/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 8Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 4723/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020
- 10Thông tư 103/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 3186/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bình Phước
- 12Nghị quyết 114/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 13Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình việc làm thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018-2020
- 14Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình việc làm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020
- 15Kế hoạch 4028/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 862/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực