- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 5Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 4Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 08 tháng 10 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Thực hiện ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 533/HĐND-CTHĐ ngày 21/7/2008 về lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và Công văn số 734/HĐND-CTHĐ ngày 02/10/2008 về việc chế độ quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 11/01/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định mức thu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY, XÁC NHẬN THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2008/QĐ-UBND ngày 08/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là lệ phí) là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi đề nghị cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 2. Đối tượng nộp, tổ chức thu lệ phí
1. Đối tượng nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Tổ chức thu lệ phí là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố).
2. Tổ chức thu lệ phí không được tự ý đặt ra các khoản thu trái với Quy định này.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN LỆ PHÍ
1. Đối với nhà ở:
a) Mức thu 100.000 đồng/giấy đối với cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu và trường hợp nhận chuyển nhượng một phần nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
b) Mức thu 300.000 đồng/giấy đối với:
- Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu có tổng diện tích sàn xây dựng từ 500m2 trở xuống;
- Tổ chức nhận chuyển nhượng một phần nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu có tổng diện tích sàn xây dựng chuyển nhượng từ 500m2 trở xuống.
c) Mức thu 500.000 đồng/giấy đối với:
- Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu có tổng diện tích sàn xây dựng trên 500m2;
- Tổ chức nhận chuyển nhượng một phần nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu có tổng diện tích sàn xây dựng chuyển nhượng trên 500m2.
d) Mức thu 50.000 đồng/giấy đối với các trường hợp:
- Nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nay chủ sở hữu đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp;
- Nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về nhà ở, nay chủ sở hữu có nhu cầu cấp đổi, cấp lại theo mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ;
- Các trường hợp nhận chuyển nhượng toàn bộ nhà ở mà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Luật Nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về nhà ở.
2. Đối với công trình xây dựng của tổ chức và cá nhân:
a) Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu lần đầu:
- Mức thu 300.000 đồng/giấy trong trường hợp tổng diện tích sàn xây dựng từ 500m2 trở xuống;
- Mức thu 500.000 đồng/giấy trong trường hợp tổng diện tích sàn xây dựng trên 500m2.
b) Cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu: mức thu 50.000 đồng/giấy.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí
1. Trường hợp thu lệ phí bằng tiền mặt, tùy theo số tiền thu được mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu phát sinh bằng tiền mặt vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc Nhà nước. Khi có nhu cầu sử dụng thì rút về quỹ tiền mặt để chi hoặc chuyển khoản theo quy định. Thủ tục nhập, xuất và quản lý quỹ tiền mặt của tổ chức thu thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Toàn bộ số thu lệ phí để lại cho tổ chức thu để chi phục vụ công việc cấp, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và thu lệ phí. Nội dung chi cụ thể bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, phụ cấp lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí.
3. Hàng năm, tổ chức thu lệ phí lập dự toán thu, chi gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm, phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Đối với tổ chức thu là đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Chính phủ, phần lệ phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ công việc cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí, số thu lệ phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu lệ phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), đơn vị thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Biên lai thu lệ phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ chức thu lệ phí phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức thu
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước về công khai chế độ thu phí, lệ phí và công khai thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (Mục Đ, Phần III Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Mục III, Phần 1 Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu lệ phí theo Quy định này, phải đăng ký với cơ quan thuế về loại lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng, phải kê khai số tiền thu lệ phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tổ chức thu phải thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu lệ phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền lệ phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán lệ phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán lệ phí. Quyết toán lệ phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu lệ phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý lệ phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của tổ chức thu.
XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ LỆ PHÍ
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ tiền lệ phí thì không được phục vụ công việc cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu lệ phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp lệ phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền lệ phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu lệ phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.
- 1Quyết định 03/2006/QĐ-UBND quy định mức thu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 03/2006/QĐ-UBND quy định mức thu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 7Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 8Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 9Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 86/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 86/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2008
- Ngày hết hiệu lực: 13/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực