Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 850/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 07 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2018-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030";

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 78/TTr-SLĐTBXH ngày 13/4/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện "Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

(Kèm theo Kế hoạch số 18/KH-SLĐTBXH ngày 13/4/2018 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch nêu trên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lữ Quang Ngời

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-SLĐTBXH

Vĩnh Long, ngày 13 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Thực hiện Công văn số 2144/LĐTBXH-BTXH ngày 01/6/2017 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, cho người dân có hoàn cảnh khó khăn; mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội, ưu tiên người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người sống ở những ấp, xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; nâng mức trợ giúp xã hội phù hợp với vòng đời, khả năng ngân sách địa phương và xu hướng chung; bảo đảm người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời dưới nhiều hình thức từ Nhà nước, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp xã hội, góp phần bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu giai đoạn 2018-2020

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.

- 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

2.2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp xã hội kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời; tổ chức triển khai áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng dân tộc thiểu số theo quy định; tiếp tục mở rộng người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.

- 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

2.3. Tầm nhìn đến năm 2030

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh theo quy định.

- 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Người dân gặp rủi ro do thiên tai, kinh tế, xã hội và rủi ro tự nhiên khác; ưu tiên nhóm đối tượng là người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và người khuyết tật nặng.

2. Phạm vi

Phạm vi về nội dung: Tập trung vào ba hợp phần cơ bản là chính sách trợ cấp xã hội; trợ giúp khẩn cấp và dịch vụ trợ giúp xã hội (bao gồm cả cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng và cơ sở trợ giúp xã hội).

Phạm vi về không gian: Thực hiện toàn tỉnh, ưu tiên các ấp, xã khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Thời gian thực hiện: Trong giai đoạn 2018 - 2030

III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác lãnh, chỉ đạo

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp, tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức vận động, huy động các nguồn lực và thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội.

2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức

Tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp xã hội; các biện pháp, giải pháp, mô hình trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển hình tiên tiến vượt khó và nhân rộng trong cộng đồng.

Xây dựng nội dung tuyên truyền đa dạng thông tin qua báo, đài, trang tin điện tử, tài liệu tuyên truyền theo hướng gọn, dễ hiểu và đầy đủ thông tin; tuyên truyền về pháp luật, chính sách của Nhà nước và các hoạt động trợ giúp xã hội. Tổ chức các chiến dịch truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, trợ giúp đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội nhân Tháng hành động vì trẻ em hàng năm; Tết Nguyên đán; Ngày vì người nghèo; Tháng hành động vì người cao tuổi; Hỗ trợ đóng góp các quỹ “An sinh xã hội”; “Phòng chống thiên tai”…

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giáo dục, truyền thông về trợ giúp xã hội. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng thông tin, truyền thông về trợ giúp xã hội.

3. Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội theo quy định hiện hành

Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trên cơ sở các chính sách trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng của trung ương, nghiên cứu, xây dựng, đề xuất mức trợ cấp xã hội và các chính sách trợ cấp xã hội phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

Triển khai và thực hiện kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành.

Triển khai thực hiện các chính sách, phát triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các đề án, chương trình, chính sách liên quan.

4. Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội

Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Công tác xã hội để đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở xây dựng khung giá dịch vụ trợ giúp xã hội; phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội, nhất là người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tâm thần, người bị rối nhiễu tâm trí, người nhiễm HIV/AIDS và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp; thí điểm mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình sinh kế cho người khuyết tật. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá, bảo đảm phù hợp với khả năng huy động nguồn lực trợ giúp xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội; hướng đến năm 2030 các huyện, thị xã, thành phố đều xây dựng được đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp.

5. Huy động, sử dụng nguồn lực

Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương và vận động các tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và các tổ chức quốc tế, trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp trong việc hỗ trợ, giúp đỡ cho nhóm đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhóm đối tượng bảo trợ xã hội. Đồng thời, phát hiện sớm, can thiệp sớm các trường hợp để có hướng bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp cho phù hợp;

Xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh; nâng mức phân bổ chi bảo đảm xã hội cao hơn mức hiện tại;

Tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và cơ sở ngoài công lập cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ sự nghiệp công được quy định;

Đẩy mạnh xã hội hoá, đa dạng hoá nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp. Phát huy vai trò Mặt trận tổ quốc các cấp trong việc phối hợp vận động, huy động nguồn lực cho trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.

6. Quản lý Nhà nước, tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội

Tiếp tục rà soát, quản lý, trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng; nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội và quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định.

Triển khai và quản lý tốt cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin trong công tác quản lý đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội: đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, trợ giúp xã hội cho đối tượng; nâng cao năng lực cán bộ quản lý về trợ giúp xã hội.

Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ trợ thực hiện.

Cải cách thủ tục hành chính rút ngắn thời gian, đảm bảo tính công khai minh bạch, kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng trong công tác giải quyết chính sách. Đồng thời, phát hiện sớm, can thiệp sớm các trường hợp để có hướng bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp cho phù hợp.

Đẩy mạnh việc trao đổi, học tập các mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện ở một số tỉnh bạn để áp dụng tại địa phương.

Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức trong và ngoài nước trong các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm, chăm sóc và trợ giúp xã hội cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong ngoài tỉnh và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, các Sở, ban ngành và địa phương xây dựng dự toán ngân sách lồng ghép đưa vào hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị, thông qua cơ quan chủ quản trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.

Phần kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; Trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Đề án trợ giúp người khuyết tật; Phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020 và chương trình hành động quốc gia người cao tuổi. Từ năm 2021, các nội dung này được bố trí dự toán từ ngân sách nhà nước theo đề án này.

2. Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch theo định hướng chung của Nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Đơn vị chủ trì chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.

Chỉ đạo các cơ sở bảo trợ xã hội triển khai thực hiện tốt trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Phối hợp đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, cơ quan liên quan trong việc bố trí kinh phí đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất; lồng ghép vào các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ nguồn ngân sách thực hiện các nhiệm vụ do Sở, ngành thực hiện. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.

4. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, chính sách, pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách về trợ giúp xã hội. Huy động đoàn viên, hội viên tham gia công tác trợ giúp xã hội.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố:

Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch và theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.

Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long để Sở tổng hợp báo cáo về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “ Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long./.

 

 

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC





Phan Thị Mỹ Hạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 850/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/05/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lữ Quang Ngời
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản