Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 843/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH, THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 137/TTr-VP ngày 06/4/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại phụ lục kèm theo quyết định này.

Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ được phê duyệt:

- Xây dựng Quyết định quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện triển khai thực hiện các phương án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, bảo đảm hoàn thành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trì

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN, BÃI BỎ, SỬA ĐỔI BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)

A. CẤP TỈNH:

I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ:

1. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Luật Khí tượng thủy văn

- Lý do: Chưa có quy định cụ thể trong Luật và các văn bản dưới Luật. Các nội dung của báo cáo đã được thể hiện tại báo cáo kết quả công tác hàng năm của đơn vị phải báo cáo. Do vậy, đơn vị chỉ cần gửi Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị hoặc tích hợp vào các báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình, Kế hoạch có liên quan của trung ương và tỉnh.

- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ để đơn giản hóa chế độ báo cáo.

2. Báo cáo triển khai thực hiện Bộ luật Lao động năm 2012 trên địa bàn tỉnh.

- Lý do: Thông tin báo cáo trùng với báo cáo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ để đơn giản hóa chế độ báo cáo.

3. Báo cáo thống kê sản lượng chủng loại sản phẩm rượu sản xuất kinh doanh theo hệ thống phân phối bán buôn

- Lý do: Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP đã bãi bỏ Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27/2/2014 của Bộ Công thương hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định 94/2012.

- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ để đơn giản hóa chế độ báo cáo

4. Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng

- Lý do: Trên thực tế tỉnh Vĩnh Phúc không có tổ chức, cá nhân nào đề nghị cấp phép thiết lập mạng xã hội trên mạng, nên không phù hợp

- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ để đơn giản hóa chế độ báo cáo

5. Báo cáo tình hình đầu tư trồng cây thuốc lá

- Lý do: Trên địa bàn tỉnh những năm qua không có tổ chức, cá nhân nào đề nghị cấp giấy phép đầu tư trồng cây thuốc lá. Nên chế độ báo cáo này không phát sinh trên thực tế.

- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ để đơn giản hóa chế độ báo cáo

6. Báo cáo kết quả đảm bảo an toàn thông tin, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước

- Lý do: Trùng lặp với báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước.

- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ báo cáo này và đề nghị gộp vào báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước để đơn giản hóa chế độ báo cáo

II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG:

1. Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Phương án đơn giản hóa: Sửa đổi, bổ sung quy định của tỉnh về thực hiện chế độ báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng quy định hiện hành 01 lần trên năm.

- Lý do: UBND tỉnh giao Sở Tài chính báo cáo 6 tháng và báo cáo năm (2 lần) trong khi đó Chính Phủ và Bộ Tài chính chỉ quy định 1 lần/năm (Điều 16 Nghị định 84/2014/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư số 188/2014/TT-BTC)

- Kiến nghị thực thi: Bỏ báo cáo 6 tháng, chỉ thực hiện báo cáo năm (01 lần/năm).

2. Báo cáo tình hình vận tải hành khách hàng hóa hàng tháng

- Phương án đơn giản hóa: Sửa đổi thành Báo cáo tình hình vận tải hành khách hàng hóa hàng quý

- Lý do: Giảm tải số lần báo cáo mà nội dung báo cáo vẫn đảm bảo

- Kiến nghị thực thi: Không thực hiện báo cáo tháng, chỉ thực hiện báo cáo quý để giảm tần xuất báo cáo cho doanh nghiệp

3. Báo cáo kết quả công tác tư pháp định kỳ

- Phương án đơn giản hóa: Sửa đổi quy định về kỳ báo cáo trong Chương trình Công tác tư pháp hàng năm do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành; Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp Quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

- Lý do: Giảm bớt báo cáo Quý I và Quý III, chỉ thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm.

- Kiến nghị thực thi: Bỏ báo cáo Quý I và Quý III, chỉ thực hiện báo cáo 6 tháng và 01 năm để giảm tần suất báo cáo.

4. Báo cáo tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh

- Phương án đơn giản hóa: Nội dung đề nghị sửa: “Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tư pháp. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi trong tỉnh” tại điều 11, Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Thành “Hàng năm các đơn vị gửi báo cáo kết quả về UBND tỉnh, qua Sở Tư pháp để tổng hợp”.

- Lý do: Giảm bớt báo cáo định kỳ 6 tháng, chỉ cần báo cáo năm là phù hợp với mục tiêu quản lý

- Kiến nghị thực thi: Bỏ báo cáo 6 tháng, chỉ thực hiện báo cáo hàng năm để giảm tần suất

5. Báo cáo kết quả hoạt động phát hành xuất bản phẩm

- Phương án đơn giản hóa: Sửa đổi, bổ sung tần suất báo cáo từ 2 lần/năm thành 1 lần/ năm

- Lý do: Số liệu hầu như không phát sinh nên không cần chia tách thành nhiều kỳ báo cáo

- Kiến nghị thực thi: Bỏ kỳ báo cáo 6 tháng, duy trì kỳ báo cáo năm.

6. Báo cáo thực hiện công tác chuyên ngành thông tin và truyền thông

- Phương án đơn giản hóa: Sửa đổi, bổ sung bảng biểu cho phù hợp

- Lý do: Đề cương báo cáo chỉ có các đề mục báo cáo bằng lời, không xây dựng biểu mẫu số liệu khiến báo cáo vừa dài, vừa thiếu nhất quán về số liệu cần cung cấp.

- Kiến nghị thực thi: sửa đổi một số nội dung như sau:

+ Thời điểm chốt số liệu báo cáo: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm

+ Thời điểm gửi báo cáo: trước ngày 31/12 của năm báo cáo

+ Nội dung báo cáo: giảm đề mục phần lời báo cáo, tăng cường thông tin phần biểu mẫu

+ Mẫu biểu báo cáo: Bổ sung mẫu biểu báo cáo cho phù hợp.

7. Báo cáo công tác văn hóa thể thao và du lịch định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm

- Phương án đơn giản hóa: Cắt giảm 50% số lượng kỳ báo cáo.

- Lý do: Số lượng báo cáo theo định kỳ còn nhiều. Công tác văn hóa, thể thao và du lịch có nhiều nhiệm vụ có tính chất kéo dài về thời gian, cần 6 tháng hoặc 1 năm mới hoàn thành hoặc có thể đánh giá được tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Kiến nghị thực thi: Cắt giảm báo cáo quý I và 9 tháng, tập trung thực hiện báo cáo sơ kết 6 tháng và báo cáo tổng kết hàng năm.

III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN

1. Báo cáo đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức

- Lý do: Để tổng hợp được kết quả đánh giá phân loại cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh, báo cáo cấp trên theo quy định.

2. Báo cáo tiền lương, chất lượng công chức.

- Lý do: Báo cáo phù hợp với công tác quản lý, sử dụng công chức trên địa bàn tỉnh.

3. Báo cáo công tác thi đua- khen thưởng

- Lý do: Để tổng hợp kết quả công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, báo cáo cấp trên theo quy định.

4. Báo cáo công tác cải cách hành chính

- Lý do: Chế độ báo cáo cần thiết cho việc quản lý và chỉ đạo toàn diện công tác cải cách hành chính của tỉnh.

5. Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Lý do: Nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý ở từng lĩnh vực phải thực hành tiết kiệm chống lãng phí đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

6. Báo cáo thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP

- Lý do: Nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý về tài chính đối với các cấp và các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập

7. Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành

- Lý do: Thống kê các dự án đã phê duyệt trong kỳ báo cáo (06 tháng, cả năm), dự án chưa phê duyệt quyết toán và các kiến nghị về công tác quyết toán dự án hoàn thành gửi Bộ Tài chính tổng hợp.

8. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách

- Lý do: Nhằm đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách hàng năm và xây dựng dự toán ngân sách năm tiếp theo.

9. Báo cáo tình hình tài chính, kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước do UBND tỉnh Vĩnh Phúc thành lập và quản lý.

- Lý do: Nhằm quản lý, nắm bắt được tình hình, kết quả hoạt động của doanh nghiệp; ngăn chặn và phát hiện kịp thời những rủi ro trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển số vốn nhà nước đã đầu tư vào doanh nghiệp.

10. Báo cáo kết quả tình hình thực hiện đầu tư công

- Lý do: Nhằm tổng hợp kết quả đầu tư công và đáp ứng được mục tiêu quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước

11. Báo cáo đánh giá giám sát đầu tư

- Lý do: Nhằm tổng hợp kết quả giám sát đầu tư và đáp ứng được mục tiêu quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước

12. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020

- Lý do: Nhằm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc và đáp ứng được mục tiêu quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước

13. Báo cáo kết quả thực hiện đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh

- Lý do: Nhằm tổng hợp kết quả đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và đáp ứng được mục tiêu quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước

14. Báo cáo tình hình thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

- Lý do duy trì: Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Quyết định 339 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời đây là nội dung phục vụ chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

15. Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.

- Lý do: Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong kỳ báo cáo và đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, giải pháp phát triển cho giai đoạn tiếp theo.

16. Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp quý I, 6 tháng, 9 tháng, 01 năm (theo Nghị quyết số 04-NQ/TU)

- Lý do: Theo quy định tại Kế hoạch số 4589/KH-UBND ngày 15/8/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Thẩm quyền báo cáo: Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU (Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực), nhằm tổng hợp kết quả hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

17. Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ hàng quý

- Lý do: Theo quy định tại văn bản số 7661/BKHĐT-PTDN ngày 21/9/2017 và văn bản số 7583/UBND-KT4 ngày 29/9/2017. Duy trì là phù hợp mục tiêu quản lý.

18. Báo cáo tình hình thực hiện công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh 06 tháng, 01 năm

- Lý do: Theo quy định tại Kế hoạch số 3341/KH-UBND ngày 19/6/2014 và Kế hoạch số 7603/KH-UBND ngày 29/9/2017. Nhằm tổng hợp kết quả công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.

19. Báo cáo đăng ký sát hạch

- Lý do: Giữ nguyên báo cáo định kỳ để thực hiện tốt việc giám sát quản lý sát hạch

20. Báo cáo tình hình thực hiện một số cơ chế chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

- Lý do: Cần thiết trong chỉ đạo, điều hành quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực ngành nông nghiệp &PTNT.

21. Báo cáo quản lý tổ chức, quản lý việc học nghề, truyền nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị quyết 207/2015/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc

- Lý do: Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với việc học nghề và truyền nghề trên địa bàn tỉnh

22. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các xã phấn đấu đạt chuẩn

- Lý do: Nhằm cập nhật, theo dõi tiến độ xây dựng nông thôn mới ở các xã phấn đấu đạt chuẩn để chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, giúp các xã sớm về đích nông thôn mới.

23. Báo cáo tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, phản ánh đề xuất của người sử dụng lao động, người lao động và công đoàn cơ sở của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Lý do: Nội dung báo cáo của các đơn vị phải thưc hiện báo cáo được quy định cụ thể, không trùng lặp với các báo cáo khác về lĩnh vực lao động. Duy trì chế độ báo cáo để đảm bảo kịp thời hỗ trợ, tư vấn cho người lao động, người sử dụng lao động khi phát sinh vấn đề trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động nhằm giảm thiểu tình trạng ngừng việc tập thể, đình công không đúng quy định của pháp luật; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

24. Báo cáo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Lý do: Duy trì chế độ báo cáo để đảm bảo nguồn số liệu, thông tin về kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh làm căn cứ báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo thẩm quyền theo kỳ báo cáo 6 tháng, cả năm.

25. Báo cáo Công tác trợ giúp người khuyết tật tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020.

- Lý do: Báo cáo thực hiện định kỳ 01 lần/năm nhằm tổng hợp kết quả trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh

26. Báo cáo kế hoạch và tình hình thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020

- Lý do: Phù hợp mục tiêu quản lý và nhằm tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020

27. Báo cáo về công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động

- Lý do: Duy trì chế độ báo cáo để thống kê số lượng giải quyết việc làm hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm để có định hướng tham mưu chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh; Đáp ứng yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế- Văn hóa- Xã hội của tỉnh.

28. Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình về An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Vĩnh Phúc

- Lý do: Duy trì chế độ báo cáo để đảm bảo nắm bắt nguồn số liệu, thông tin về kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp từ đó để định hướng tham mưu có hiệu quả chính sách này trên địa bàn tỉnh.

29. Báo cáo Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

- Lý do: Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh; Căn cứ vào báo cáo cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389 kịp thời tăng cường biện pháp phòng chống buôn lậu, gian lận và hàng giả.

30. Báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh rượu

- Lý do: Để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quản lý được tình hình thực hiện, sử dụng giấy phép sản xuất rượu của thương nhân trên địa bàn tỉnh. Báo cáo còn là tiền ðề cho việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các quy định về kinh doanh rượu.

31. Báo cáo tình hình kinh doanh thuốc lá

- Lý do: Để quản lý các tổ chức, cá nhân sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc lá, nắm được tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá trên địa bàn tỉnh. Báo cáo là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các quy định về kinh doanh thuốc lá.

32. Báo cáo kết quả Kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL

- Lý do: Cần thiết phải thực hiện nhằm phục vụ hoạt động chỉ đạo, quản lý, điều hành và các nhiệm vụ khác của UBND tỉnh.

33. Báo cáo Công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

- Lý do: Cần thiết phải thực hiện nhằm phục vụ hoạt động chỉ đạo, quản lý, điều hành lĩnh vực theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

của UBND tỉnh.

34. Báo cáo Tình hình tổ chức và kết quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh

- Lý do: Cần thiết phải thực hiện nhằm phục vụ hoạt động chỉ đạo, quản lý, điều hành lĩnh vực giám định Tư pháp của UBND tỉnh.

35. Báo cáo công tác thi hành Hiến pháp, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND.

- Lý do: Cần thiết phải thực hiện nhằm phục vụ hoạt động chỉ đạo, quản lý, điều hành lĩnh vực công tác thi hành Hiến pháp, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND

36. Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép thiết lập trang thông tin ðiện tử tổng hợp trên mạng

- Lý do: Ðể thu thập, tổng hợp số liệu, từ ðó phục vụ cho công tác quản lý nhà nýớc về hoạt ðộng của các trang thông tin ðiện tử tổng hợp trên mạng.

37. Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt ðộng cõ quan nhà nýớc

- Lý do: Phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp và đánh giá số liệu về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước một đầy đủ và chính xác.

38. Báo cáo hoạt ðộng in

- Lý do: Nắm bắt được số liệu, tình hình phát triển của doanh nghiệp, phục vụ công tác quản lý và báo cáo cơ quan cấp trên; chế độ báo cáo đáp ứng yêu cầu quản lý tại địa phương.

39. Báo cáo về công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh

- Lý do: Tăng cường trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đảm bảo tính tuân thủ chế độ báo cáo, kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp để điều chỉnh, hoàn thiện. Thu thập số liệu có tính xác thực, phục vụ công tác thống kê, tổng hợp.

40. Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh

- Lý do: Cần thiết trong chỉ đạo, điều hành quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc báo cáo UBND tỉnh.

41. Báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

- Lý do: Phục vụ Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ nắm bắt kịp thời tình hình tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.

42. Báo cáo tình hình hực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh

- Lý do: Thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh và nhằm tổng hợp kết quả công tác của UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy - HĐND tỉnh theo quy định.

43. Báo cáo hoạt động đối ngoại

- Lý do: Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước có mục tiêu quản lý, chỉ đạo và điều hành công tác đối ngoại được tốt hơn.

44. Báo cáo kết quả kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm.

- Lý do: Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo theo Thông tư số 26/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

45. Báo cáo tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã được phân công theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND

- Lý do: Theo quy định tại Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định phân công trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thẩm quyền báo cáo: Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh. Giữ nguyên chế độ báo cáo là cần thiết trong chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực.

B. CẤP HUYỆN:

I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ: Không

II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG:

Không

III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN

1. Báo cáo kết quả công tác tư pháp.

- Lý do: Để đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp 6 tháng và 01 năm.

2. Báo cáo kết quả công tác tài nguyên và môi trường.

- Lý do: Nhằm đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tài nguyên và môi trường 6 tháng và 01 năm để biết được những kết quả đạt được, chưa được, những tồn tại hạn chế, đề ra biện pháp, giải pháp thực hiện và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.

3. Báo cáo kết quả công tác thanh tra.

- Lý do: Để đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra 6 tháng và 01 năm.

4. Báo cáo kết quả công tác giáo dục và đào tạo.

- Lý do: Nhằm đánh giá và có căn cứ để chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo, đảm bảo hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn.

5. Báo cáo kết quả công tác Văn hóa và Thông tin.

- Lý do: Đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác Văn hóa và Thông tin 6 tháng và 01 năm.

6. Báo cáo kết quả công tác phát triển hạ tầng.

- Lý do: Nhằm đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác Văn hóa và Thông tin 6 tháng và 01 năm.

7. Báo cáo kết quả công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Lý do: Đánh giá được kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn trong 6 tháng đầu năm và 01 năm thực hiện.

8. Báo cáo kết quả công tác tài chính - kế hoạch.

- Lý do: Đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tài chính - kế hoạch 6 tháng và 01 năm để biết được những kết quả đạt được, chưa được, những tồn tại hạn chế, đề ra biện pháp, giải pháp thực hiện và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.

9. Báo cáo kết quả công tác lao động, thương binh và xã hội.

- Lý do: Đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác lao động, thương binh và xã hội 6 tháng và 01 năm để biết được những kết quả đạt được, chưa được, những tồn tại hạn chế, đề ra biện pháp, giải pháp thực hiện và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.

10. Báo cáo kết quả công tác nội vụ.

- Lý do: Nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác nội vụ 06 tháng và 1 năm.

11. Báo cáo kết quả công tác y tế.

- Lý do: Để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác y tế 06 tháng và 1 năm trên địa bàn.