Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 842/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 26 tháng 7 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 79/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 842/QĐ-UBND-HC ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc, chế độ trách nhiệm của Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đơn vị có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Đối tượng áp dụng gồm: Các tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền (sau đây gọi chung là cơ quan chức năng) liên quan đến hoạt động của Trung tâm.
1. Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trung tâm là đầu mối tập trung để các cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức đến thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Trung tâm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và không thay mặt các cơ quan, đơn vị để giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.
3. Toàn bộ quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính của tổ chức, công dân, Trung tâm và các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan phải chủ động phối hợp chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc quy trình, bảo đảm các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong danh mục thủ tục hành chính đã quy định thực hiện tại Trung tâm chỉ đến làm việc tại một địa chỉ là Trung tâm để được giải quyết các thủ tục hành chính; các cơ quan chức năng không được tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan đối với các thủ tục đã quy định tiếp nhận tại Trung tâm.
4. Công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản để truy cập phần mềm quản lý thủ tục hành chính, có trách nhiệm nghiêm túc tuân thủ quy trình và hướng dẫn sử dụng phần mềm, cập nhật đầy đủ các nội dung vào phần mềm theo yêu cầu đặt ra. Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật dẫn tới phần mềm ngưng hoạt động, người có trách nhiệm cập nhật thông tin tạm thời ghi nhận việc xử lý bằng các phương tiện khác (ghi nhận bằng giấy hoặc trên tập tin văn bản,...) và cập nhật các thông tin đã xử lý vào hệ thống ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục.
5. Ngoài các nguyên tắc nêu trên, công chức, viên chức thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh do Trung tâm trực tiếp quản lý tuân thủ Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, trong quá trình làm việc phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của lãnh đạo Trung tâm, lãnh đạo Phòng đối với nhiệm vụ được lãnh đạo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân giao; đi đối với việc phát huy trách nhiệm cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
b) Phân công công việc rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của tập thể, cá nhân. Áp dụng đúng quy định của pháp luật trong đề xuất, tham mưu cũng như trong giải quyết công việc và chịu trách nhiệm cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
c) Giải quyết công việc đúng thẩm quyền, không được tiết lộ bí mật công tác trong phạm vi trách nhiệm được phân công. Bảo đảm, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo đúng quy định;
d) Đảm bảo sự phối hợp công tác và trao đổi thông tin trong thực hiện công việc được phân công;
đ) Chấp hành nghiêm túc quy định của pháp luật; Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
e) Thực hiện nghiêm túc ngày, giờ làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và nội quy, quy chế, quy định của cơ quan;
g) Hàng tuần, tháng hoặc theo yêu cầu công tác, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo đầy đủ nội dung công việc được phân công;
h) Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động; không gây phiền hà, sách nhiễu, tư lợi trong khi thực thi công vụ.
1. Việc quản lý, điều hành công việc hằng ngày tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.
2. Các công chức, viên chức được phân công nhận nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao và tuân thủ các quy định về các hành vi không được làm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
3. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền tham mưu của Trung tâm, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm từ việc xử lý văn bản đến soạn thảo và trình ký văn bản, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về nội dung và thể thức văn bản đã trình ký; Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định, đề xuất đối với nội dung, thể thức của dự thảo văn bản trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
4. Các chuyên viên, nhân viên hành chính, văn thư, có trách nhiệm thực hiện việc đánh máy, in sao, đóng dấu, phát hành văn bản và công tác quản lý lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu liên quan theo Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh và chịu trách nhiệm về công việc được giao.
5. Công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan chủ quản trước 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
6. Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm được bố trí vào thời điểm phù hợp, không để ảnh hưởng đến việc giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan trong giờ hành chính.
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần và buổi sáng thứ Bảy hàng tuần đối với một số thủ tục theo quy định.
2. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm là thời gian làm việc do cấp thẩm quyền quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định).
3. Thời gian làm việc: Các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định):
- Buổi sáng: từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều: từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ.
1. Tổ chức, công dân thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm có các quyền và trách nhiệm được quy định tại Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
1. Vị trí:
Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, có tư cách pháp nhân, trụ sở và con dấu, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chức năng:
Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp là đầu mối tập trung để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hoá nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình thực hiện thủ tục hành chính; tham mưu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; cải cách thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh và tham gia nghiên cứu, tham mưu về công tác cải cách hành chính.
Điều 7. Nhiệm vụ của Trung tâm
1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và về cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử;
2. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định tại Trung tâm;
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm;
5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;
6. Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tình hình thực tế tại địa phương; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
7. Chịu trách nhiệm đầu mối và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông thuộc trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; nhận hồ sơ, thủ tục hành chính từ các sở, ban, ngành tỉnh và chuyển đến các bộ phận chuyên môn của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để thẩm định, thẩm tra trình Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc để Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định; trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có liên quan thông qua sở, ban, ngành tỉnh.
8. Tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hoá nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình thực hiện thủ tục hành chính; quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm; thực hiện công tác thông tin, báo cáo của Trung tâm theo quy định;
9. Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm và giai đoạn về kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thẩm định chương trình, kế hoạch công tác cải cách hành chính và tổ chức thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt;
10. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định;
11. Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh;
12. Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê danh mục các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố. Kiểm soát chất lượng danh mục thủ tục hành chính và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; đảm bảo tính chính xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được công bố;
13. Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
14. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
15. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
16. Đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
17. Hướng dẫn, tập huấn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại sở, ban, ngành và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh;
18. Tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; một cửa, một cửa liên thông và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định trên địa bàn tỉnh;
19. Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông để thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; một cửa, một cửa liên thông và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền hạn của Trung tâm
1. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia tại Trung tâm xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết;
3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan;
4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
5. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này;
6. Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định bổ nhiệm.
2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Nghiệp vụ quản lý;
b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
Các Phòng thuộc Trung tâm có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chuyên viên. Giám đốc Trung tâm quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, phân công nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các Bộ phận thuộc Trung tâm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
3. Nhân sự các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Nghiệp vụ quản lý: Các công chức, viên chức thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý để thực hiện nhiệm vụ theo dõi, giám sát, đánh giá trực tiếp việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Phòng Nghiệp vụ quản lý chịu trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm quản lý các công chức, viên chức được các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương cử đến làm việc tại Trung tâm.
b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính: Gồm các công chức thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; cải cách thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh và tham gia nghiên cứu, tham mưu về công tác cải cách hành chính.
Điều 10. Trách nhiệm của Giám đốc, Phó Giám đốc và các Bộ phận thuộc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm:
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Được thừa lệnh người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định;
b) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, Giám đốc Trung tâm làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn tại Trung tâm;
c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm và hàng tháng thông báo cho cơ quan cử công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử người thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định;
đ) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết;
e) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định;
g) Công khai tại trụ sở và trên trang tin điện tử của Trung tâm họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm;
h) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm;
i) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Trung tâm;
k) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phó Giám đốc Trung tâm:
a) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh về nhiệm vụ được phân công;
b) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Phòng Nghiệp vụ quản lý:
a) Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều 7 và Điều 8 Quy chế này;
b) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
4. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định từ Khoản 9 đến Khoản 19 Điều 7 Quy chế này;
b) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
1. Tiêu chuẩn
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;
b) Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Quy chế này, nội quy, quy định của Trung tâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính; trực tiếp thực hiện việc niêm yết công khai thủ tục hành chính, đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đứng quy định tại Trung tâm đối với lĩnh vực phụ trách; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định tại Trung tâm;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương;
e) Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm; thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật);
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
4. Thời hạn làm việc của công chức, viên chức được cử đến Trung tâm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức được cử đến Trung tâm không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 12 Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức
1. Cử công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy chế này.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm.
3. Phối hợp với Trung tâm xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng, thời hạn giải quyết, các bước thực hiện bảo đảm rút ngắn tối đa so với quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm quản lý để giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các thủ tục hành chính được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử tại Trung tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động phối hợp với Trung tâm quản lý công chức, viên chức được cử đến Trung tâm công tác; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút công chức, viên chức từ Trung tâm khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tăng, giảm hoặc quá ít (nếu tạm thời rút công chức, viên chức về thì phải trao đối với Trung tâm để có biện pháp xử lý khi có tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ, trả kết quả giải quyết). Trường hợp công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thì cử công chức, viên chức khác thay thế.
9. Quyết toán phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm (nếu có) theo quy định.
10. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận xét công chức, viên chức về quá trình công tác tại Trung tâm theo Quy chế này.
Điều 13. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt danh mục và quy trình thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 14. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính
1. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được thực hiện theo các quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trung tâm chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy trình này đối với các thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm.
Điều 15. Tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin và đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
Trung tâm tham gia, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan trong việc tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Chương IV và đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Chương V Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 16. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Định kỳ vào ngày làm việc cuối cùng hằng tháng, 6 tháng, năm (hoặc khi có yêu cầu đột xuất), Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thống kê, đánh giá tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo về cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm.
2. Định kỳ hằng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động.
Điều 17. Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan
1. Trung tâm quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương đó.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh về những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
3. Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Trung tâm quan hệ hợp tác, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Biên chế, cơ chế tài chính và cơ sở vật chất
1. Biên chế của Trung tâm là biên chế do Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh giao trong tổng số biên chế được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Kinh phí hoạt động của Trung tâm được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm đảm bảo và phân công công chức, viên chức quản lý vận hành trụ sở, trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy móc, kỹ thuật, hệ thống mạng phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.
1. Khen thưởng
Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng theo quy định. Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Kỷ luật
Công chức, viên chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức thuộc Trung tâm quản lý nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trung tâm chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh việc triển khai thực hiện Quy chế này tại Trung tâm và tại các ngành, các cấp.
2. Các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Trung tâm trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt bổ sung, bãi bỏ danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 1542/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm phục vụ hành chính công, tại Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Y tế trên địa bàn địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2018 về triển khai hoạt động Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang
- 5Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2018 về Nội quy làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 2445/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Phú Thọ
- 8Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 36/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Nội quy làm việc tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Luật viên chức 2010
- 4Bộ Luật lao động 2012
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 79/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 7Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt bổ sung, bãi bỏ danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 1542/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm phục vụ hành chính công, tại Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Y tế trên địa bàn địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2018 về triển khai hoạt động Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang
- 13Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2018 về Nội quy làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình
- 15Quyết định 2445/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Phú Thọ
- 16Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình
- 17Quyết định 36/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Nội quy làm việc tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 842/QĐ-UBND-HC năm 2018 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 842/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra