- 1Quyết định 957/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1970/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 6Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 834/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 4 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2767/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2019 kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 32/TTr-SNN ngày 22 tháng 02 năm 2023 đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 834/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân; từng bước góp phần xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai; xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, quốc gia chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.
2. Mục tiêu cụ thể và một số chỉ tiêu đến năm 2030
- Giảm tối thiểu 10% thiệt hại về người so với giai đoạn 2010 - 2020, trong đó tập trung giảm thiệt hại do bão, áp thấp nhiệt đới, lũ quét, sạt lở đất; thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010 - 2020.
- Năng lực của lực lượng tham mưu hỗ trợ chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được kiện toàn, phấn đấu 100% cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai các cấp đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai.
- Nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng, chống thiên tai của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, nhất là người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai được nâng cao. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính các cấp, tổ chức và hộ gia đình vùng ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ thông tin, tài liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai, hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước nâng cấp đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu. Tập trung khắc phục, xử lý 100% vị trí trọng điểm đê điều đặc biệt xung yếu; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp. Người dân sống ở khu vực có nguy cơ xảy ra bão, lũ, vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất được đảm bảo an toàn, hạn chế bị rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% khu vực trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Thời gian: Chia thành 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2023-2030.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2031-2045.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai
- Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, nhất là quy định liên quan đến công tác bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có tình huống thiên tai; kiểm soát an toàn thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai; nguồn lực cho phòng, chống, khắc phục nhanh hậu quả thiên tai; lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình giáo dục.
- Tham gia xây dựng, góp ý sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan, bảo đảm sự thống nhất, phù hợp, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tham gia xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai.
- Hoàn thiện mô hình cơ quan chỉ đạo liên ngành và quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
- Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổng kết mô hình hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai
- Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Quyết định số 1179/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 của UBND tỉnh).
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai, Tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn, ấp.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên sóng phát thanh, truyền hình: Mở mới chuyên trang, chuyên mục trên sóng phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai, tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân bằng các Clip 3D để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện.
3. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021; chú trọng bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến người dân tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình thiên tai phổ biến theo thời gian thực.
- Xây dựng công cụ, hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt đô thị; hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi; Rà soát hoàn thiện các quy trình vận hành hồ chứa.
- Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan; Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước.
4. Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn nhằm nâng cao khả năng chống chịu, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước thiên tai.
- Rà soát quy hoạch phòng chống thiên tai, thủy lợi theo quy định của pháp luật. Củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đảm an toàn đập, hồ chứa nước, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước; xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và điều hành hồ chứa, lập và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ, vỡ đập. Vận hành hiệu quả hồ chứa, đáp ứng nhu cầu sản xuất, dân sinh nhưng phải đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
- Đầu tư sửa chữa dứt điểm đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý, theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập, hệ thống thủy lợi.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nâng cấp công trình phòng, chống sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao; đẩy mạnh trồng, bảo vệ rừng ngập mặn vùng cửa sông và cây chắn cát vùng ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
- Xây dựng, rà soát kế hoạch và phương án ứng phó với bão và áp thấp nhiệt đới.
- Nâng cấp các công trình cảng cá, kết hợp làm nơi neo đậu tránh, trú bão và thông tin, hậu cần nghề cá; ưu tiên đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và các khu vực trọng điểm.
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt động kinh tế trên biển: nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng thủy hải sản, các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển và các đảo.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu quả các tình huống khẩn cấp; phát huy tốt vai trò lực lượng dân quân biển, tổ đội đánh cá trên biển theo phương châm 4 tại chỗ.
- Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, đê kết hợp sơ tán dân cư khi ngập lụt.
- Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt cho các đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn, triều cường; lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị.
- Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống chịu được với các tình huống thiên tai.
5. Nâng cao khả năng phục hồi và tái thiết sau thiên tai
- Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, phát triển các kênh thanh toán trực tuyến để hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai.
- Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu quả thiên tai.
- Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu trong nguồn dự trữ quốc gia cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Ưu tiên nguồn lực địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai.
6. Phát triển, ứng dụng Khoa học công nghệ công tác phòng, chống thiên tai
- Tập trung ứng dụng công nghệ tin học, hệ thống thông tin liên lạc, tự động hóa trong quản lý, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ chỉ đạo, điều hành. Ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung, đảm bảo an toàn hồ đập, vùng hạ lưu hồ chứa; nâng cao năng lực dự báo hạn hán, xâm nhập mặn, phòng chống xói, lở, bồi lấp cửa sông; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh báo, giải pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai, tiến tới đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo, giám sát thiên tai; ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả.
(Danh mục nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch này; hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trước ngày 10 tháng 11 hàng năm để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành tham mưu cấp thẩm quyền cân đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện các chuyên đề, chuyên mục để thông tin, tuyên truyền sâu rộng đến với người dân về pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai, tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung một số nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp, các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 834/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tt | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai | |||
1 | Rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
2 | Tham gia xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai. | - Sở Tài chính; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
3 | Hoàn thiện mô hình cơ quan chỉ đạo liên ngành và quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền. | - Sở Nội vụ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; | Các Sở, ngành và địa phương | Khi có hướng dẫn mới của Trung ương |
4 | Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổng kết mô hình hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành và Văn phòng điều phối nông thôn mới | Hằng năm |
II | Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng | |||
1 | Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | 2023-2030 |
2 | Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai, Tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn, ấp | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành | Hằng năm |
3 | Mở mới chuyên trang, chuyên mục trên sóng phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai, tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân bằng các Clip 3D để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện. | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
III | Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai | |||
1 | Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
2 | Xây dựng công cụ, hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt đô thị; hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi; Rà soát hoàn thiện các quy trình vận hành hồ chứa. | - Sở Xây dựng; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
3 | Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan; Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
IV | Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng | |||
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn nhằm nâng cao khả năng chống chịu, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước thiên tai. | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
2 | Rà soát quy hoạch phòng chống thiên tai, thủy lợi theo quy định của pháp luật. Củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đảm an toàn đập, hồ chứa nước, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước; xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và điều hành hồ chứa, lập và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ, vỡ đập. Vận hành hiệu quả hồ chứa, đáp ứng nhu cầu sản xuất, dân sinh nhưng phải đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
3 | Đầu tư sửa chữa dứt điểm đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý, theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập, hệ thống thủy lợi. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
4 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
5 | Xây dựng nâng cấp công trình phòng, chống sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao; đẩy mạnh trồng, bảo vệ rừng ngập mặn vùng cửa sông và cây chắn cát vùng ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
6 | Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
7 | Xây dựng, rà soát kế hoạch và phương án ứng phó với bão và áp thấp nhiệt đới. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
8 | Nâng cấp các công trình cảng cá, kết hợp làm nơi neo đậu tránh, trú bão và thông tin, hậu cần nghề cá; ưu tiên đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và các khu vực trọng điểm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
9 | Quản lý tàu thuyền, các hoạt động kinh tế trên biển: nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng thủy hải sản, các hoạt động khai thác trên biển và các đảo. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
10 | Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu quả các tình huống khẩn cấp; phát huy tốt vai trò lực lượng dân quân biển, tổ đội đánh cá trên biển theo phương châm 4 tại chỗ. | Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
11 | Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, đê kết hợp sơ tán dân cư khi ngập lụt. | Sở Y tế; Sở Giáo dục và đào tạo; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành | Hằng năm |
12 | Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt cho các đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn, triều cường; lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị. | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
13 | Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống chịu được với các tình huống thiên tai. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành và địa phương | Hằng năm |
V | Nâng cao khả năng phục hồi và tái thiết sau thiên tai | |||
1 | Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, phát triển các kênh thanh toán trực tuyến để hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành | Hằng năm |
2 | Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu quả thiên tai. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành | Hằng năm |
3 | Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu trong nguồn dự trữ quốc gia cho công tác phòng, chống thiên tai. | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; | Các Sở, ngành | Hằng năm |
4 | Ưu tiên nguồn lực địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai. | - Sở Tài chính; - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành | Hằng năm |
VI | Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế | |||
1 | Triển khai các nhiệm vụ ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCTT&TKCN; Ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. | Sở Khoa học công nghệ | Các Sở ngành và địa phương | Hàng năm |
2 | Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
3 | Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo an toàn hồ đập, vùng hạ lưu hồ chứa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
4 | Nâng cao năng lực dự báo hạn hán, xâm nhập mặn, phòng chống xói, lở, bồi lấp cửa sông; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh báo, giải pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
5 | Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai, tiến tới đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo, giám sát thiên tai; ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành | Hằng năm |
- 1Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Kế hoạch 1195/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 957/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 7Quyết định 1970/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Kế hoạch 1195/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 12Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 834/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 834/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Văn Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực