Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 818/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HÀ NỘI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Liên bộ: Tài nguyên Môi trường và Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất;
Căn cứ Quyết định số 42/QĐ-UB ngày 02/8/2008 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của UBND thành phố Hà Nội quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 327/TTr-TNMT ngày 09/9/2008 về việc thành lập và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội (sau đây gọi tắt là Văn phòng) trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (cũ) với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tây (cũ);

Trụ sở chính của Văn phòng đặt tại: Số 10, phố Đặng Dung, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội và số 105, đường Tô Hiệu, Hà Đông, thành phố Hà Nội.

1. Vị trí và chức năng

a) Vị trí: Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; có tư cách pháp nhân đầy đủ; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định hiện hành của pháp luật.

b) Văn phòng có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất đai và biến động về sử dụng đất đai cùng tài sản gắn liền với đất, quản lý hồ sơ địa chính, giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Văn phòng có nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định tại Thông tư Liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Liên bộ: Tài nguyên Môi trường - Bộ Nội vụ và các quy định của UBND Thành phố.

3. Tổ chức bộ máy

a) Lãnh đạo Văn phòng có: Giám đốc, Phó giám đốc Văn phòng;

- Giám đốc Văn phòng do UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội. Giám đốc Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND Thành phố và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động của Văn phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm báo cáo UBND Thành phố và Giám đốc Sở về các mặt hoạt động của Văn phòng khi được yêu cầu;

- Phó giám đốc Văn phòng là người giúp việc Giám đốc Văn phòng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Phó giám đốc Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND Thành phố, Giám đốc Sở và Giám đốc Văn phòng về việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền phụ trách.

b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng

Được tổ chức và thành lập theo nguyên tắc hợp nhất các phòng, bộ phận tương ứng của Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (cũ) với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tây (cũ) và giữ nguyên những tổ chức đã được thành lập do đặc thù riêng của từng địa phương.

4. Biên chế

Biên chế của Văn phòng bao gồm tổng số biên chế của Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (cũ) với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tây (cũ).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước và của Thành phố:

a) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Văn phòng;

b) Quyết định thành lập các tổ chức và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý các tổ chức thuộc Văn phòng;

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thay thế các quyết định trước đây trái với quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (cũ), Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tây (cũ); Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Như Điều 4;
- Công an TP;
- Kho bạc nhà nước TP;
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Khanh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 818/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/09/2008
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Vũ Hồng Khanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/09/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.