- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 12Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 19Quy định 55-QĐ-TW năm 2016 về việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 04-KH/TW năm 2016 thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự thoái hóa về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 813/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 30 tháng 03 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30 tháng 10 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
Căn cứ Kế hoạch số 04-KH/TW ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 199/TTr-SNV ngày 20 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SỰ SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, NHỮNG BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA” TRONG NỘI BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 813/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Dương)
Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30 tháng 10 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (sau đây gọi là Nghị quyết số 04-NQ/TW) đã đề ra mục tiêu: Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân, phục vụ Nhân dân. Củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng.
Căn cứ mục tiêu, quan điểm, các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 04-NQ/TW, Kế hoạch số 04-KH/TW ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 04-KH/TW) và Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 25/NQ-CP); Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, như sau:
1. Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết số 04-NQ/TW đã đề ra.
2. Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, phương pháp tiến hành ở các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW; đồng thời Chương trình này là cơ sở để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện, trọng tâm, trọng điểm, kiên trì, thường xuyên với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn của các cấp, các ngành; gắn với triển khai đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết khác để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, ổn định tình hình, tạo niềm tin trong Đảng, trong Nhân dân, tạo động lực làm việc trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết số 04-NQ/TW
a) Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng cùng cấp tổ chức triển khai nghiên cứu, học tập, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 04-NQ/TW, Kế hoạch số 04-KH/TW, Nghị quyết số 25/NQ-CP và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân cùng cấp trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
b) Đưa các nội dung thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương để chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Đẩy mạnh công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Cập nhật kiến thức mới phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Tỉnh ủy;
b) Thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân theo đúng Nghị quyết số 04-NQ/TW, gắn với việc kiểm điểm, đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và đột xuất theo quy định trên cơ sở cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, ngăn chặn đẩy lùi các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; đề cao tính gương mẫu, tự giác kiểm điểm, trách nhiệm nêu gương của cấp trên, người đứng đầu của các cấp, các ngành;
c) Tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhất là những mô hình mới, kinh nghiệm hay;
d) Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Rà soát, có biện pháp, hình thức xử lý phù hợp đối với những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Kịp thời xử lý dứt điểm đơn, thư kiến nghị phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và thông tin kết quả cho Nhân dân;
đ) Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để có chủ trương, giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công vụ; rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở và gần dân cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của Nhân dân;
e) Phát huy vai trò, nêu cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí trong tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chủ động định hướng thông tin, cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất; chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành quả trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, Internet, mạng xã hội. Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.
3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết số 04-NQ/TW
a) Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng và Nhà nước để thể chế hóa và hoàn thiện các quy định của tỉnh trên các lĩnh vực liên quan cho phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết số 04-NQ/TW;
b) Rà soát, hoàn thiện các quy định, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành, bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, “sân sau”, trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan...
4. Đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế và thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
a) Các ngành, địa phương tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách quản lý kinh tế theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương;
b) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các ngành và cơ sở phát huy tính năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm mang lại hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Tiếp tục xây dựng chính quyền thân thiện, công sở thân thiện; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đẩy mạnh xã hội hóa, cung ứng dịch vụ công, quản lý sản xuất phục vụ người dân và phát triển xã hội
a) Tiếp tục xây dựng có hiệu quả mô hình chính quyền thân thiện, công sở thân thiện theo Kế hoạch số 4760/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền theo phương châm “5 biết, 3 thể hiện”; đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 2492/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tập trung rà soát, loại bỏ các thủ tục hành chính phiền hà, không còn phù hợp, gây khó khăn, cản trở liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; nâng cao chất lượng phục vụ của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các cấp;
b) Thực hiện kiên quyết, có hiệu quả việc tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu, yêu cầu, gắn với cải cách chế độ công vụ, công chức, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị và Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 của tỉnh đã được phê duyệt;
c) Đẩy mạnh thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư (khóa XI) về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước;
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước. Tiếp tục thúc đẩy thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện;
đ) Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phân công rõ ràng, một việc chỉ giao cho một cơ quan thực hiện, các cơ quan khác phối hợp. Rà soát, điều chỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phù hợp với các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
7. Xây dựng quy định tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu; hoàn thiện thể chế về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; khắc phục những bất cập trong công tác cán bộ
a) Triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ về tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền để kiểm điểm khi có dấu hiệu vi phạm hoặc chậm trễ, trì trệ, kém hiệu quả trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn hành vi bao che, cản trở, gây khó khăn trong xử lý hoặc có dấu hiệu vi phạm, bỏ trốn;
b) Tổng kết, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Thi đua, khen thưởng theo chỉ đạo của Chính phủ; rà soát, điều chỉnh các quy định của tỉnh về công tác cán bộ, khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ như phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý, quy trình bổ nhiệm... Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ sau quy hoạch. Triển khai thực hiện việc đổi mới phương thức tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu theo hướng công khai, dân chủ, minh bạch;
c) Kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác;
d) Thực hiện công khai chế độ, chính sách để Nhân dân giám sát và hướng dẫn dư luận xã hội hiểu đúng những chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
8. Đẩy mạnh thực hiện các quy định về đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính
a) Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các quy định, quy chế của tỉnh về chế độ trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách lối sống, quy tắc ứng xử của cơ quan Nhà nước, của đơn vị sự nghiệp công lập, của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực ứng xử các mối quan hệ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động với doanh nghiệp và Nhân dân. Người đứng đầu và từng cán bộ, công chức, viên chức phải có bản cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phải kiểm tra việc thực hiện của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý;
b) Thực hiện nghiêm Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp; chấm dứt tình trạng tổ chức “liên hoan”, “gặp mặt” khi hội họp, được đề bạt, thuyên chuyển và việc tổ chức cưới hỏi, ma chay, giỗ, tết... xa hoa, lãng phí, gây phản cảm trong dư luận xã hội;
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm đối với những cán bộ, công chức, viên chức sai phạm theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về bố trí, sử dụng phương tiện phục vụ công tác, đảm bảo việc sử dụng xe công theo đúng quy định của Nhà nước;
đ) Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; cơ quan đề xuất đề bạt, bổ nhiệm cán bộ phải tiến hành thẩm định, xác minh, đánh giá tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy định.
9. Phát huy vai trò của Nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
a) Triển khai lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; trong đó tập trung lấy ý kiến đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; có hình thức xử lý phù hợp, kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng thấp;
b) Thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền;
c) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác dân vận - dân chủ trong các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan của Trung ương, của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác dân vận, thực hiện dân chủ trong hệ thống chính trị và trong các cơ quan hành chính Nhà nước; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, Nhân dân, báo chí và công luận trong việc thực hiện vai trò giám sát và đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đồng thời tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm những vấn đề bức xúc của Nhân dân;
d) Tổ chức đối thoại với Nhân dân và tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe và xử lý những phản ánh, kiến nghị của Nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, công chức, viên chức;
đ) Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo vệ, khuyến khích người dân phản ánh, tố giác và tích cực đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động này.
2. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo xây dựng, ban hành Chương trình hành động của cơ quan, đơn vị, địa phương và cụ thể hóa các nhiệm vụ hàng năm; trong đó phải thể hiện rõ các giải pháp, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm và kế hoạch triển khai thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong Quý II năm 2017, đồng thời, gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Chính phủ theo quy định.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình hành động của cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 31/10 hàng năm.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Nghiên cứu, xây dựng và tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền, thực hiện dân chủ; xây dựng các tiêu chí đánh giá thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan Nhà nước, xây dựng chính quyền thân thiện, công sở thân thiện; ban hành các quy định thực hiện dân vận chính quyền, xây dựng chính quyền thân thiện, công sở thân thiện là một trong các tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá, phân loại tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nói chung, trong đó tập trung đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp; có hình thức xử lý phù hợp, kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng thấp;
- Nghiên cứu, tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và hoàn thiện bộ máy các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo các quy định của Trung ương;
- Tiếp tục rà soát và thẩm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị;
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức, khắc phục các vấn đề không hợp lý trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Về phân công, phân cấp, thẩm quyền quản lý; quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, xử lý kỷ luật, chế độ, chính sách...;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả;
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện báo cáo theo quy định.
5. Sở Tư pháp
Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay đổi các văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền để hoàn thiện các quy định có liên quan cho phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết số 04-NQ/TW
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Tăng cường công tác quân sự - quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, chủ động phòng ngừa, giữ vững bên trong; thực hiện tốt công tác dân vận; nâng cao nhận thức cấp ủy đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về trách nhiệm, vai trò trong công tác bảo vệ nội bộ cơ quan, đơn vị;
- Điều tra, phối hợp với cơ quan chức năng xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp được dư luận và Nhân dân quan tâm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương và các cơ quan liên quan tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, Internet, mạng xã hội; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng Chương trình hành động của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, góp phần thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
8. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện các nhiệm vụ đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực, năng suất lao động, sức cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016, Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương trình hành động này.
9. Thanh tra tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được nêu trong Nghị quyết số 04-NQ/TW và Chương trình hành động này về đẩy mạnh thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, kiểm soát chặt chẽ tài sản Nhà nước, tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.
Trên đây là Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, có văn bản gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TW
(Ban hành kèm theo Quyết định số 813/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Dương)
STT | NỘI DUNG | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN THỰC HIỆN/ HOÀN THÀNH | |
I. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG, TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH | |||||
1 | Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết. | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cấp ủy Đảng | Quý l năm 2017 | |
2 | Xây dựng Chương trình hành động của từng sở, ban, ngành và địa phương cấp huyện. | Quý II năm 2017 | |||
3 | Mở chuyên trang, chuyên đề, chuyên mục về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; bố trí thời gian, thời lượng, chương trình thích đáng, nội dung phù hợp để tuyên truyền, phổ biến, thông tin kịp thời kết quả thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW. | Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; Báo Bình Dương | Các cơ quan liên quan | Hàng năm | |
4 | Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021. | Sở Tư pháp | Các cơ quan liên quan | Quý II năm 2017 năm 2017 | |
5 | Đề án đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021. | Quý III năm 2017 năm 2017 | |||
II. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TW | |||||
1 | Rà soát chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng để hoàn thiện các quy định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các sở, ban, ngành. | Các sở, ban, ngành |
| Năm 2017, 2018 | |
2 | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020. | Ngân hàng Nhà nước tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2016 -2020 | |
III. ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, TINH GIẢN BIÊN CHẾ GẮN VỚI CẢI CÁCH CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC; THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ | |||||
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện công tác dân vận của chính quyền và xây dựng Chính quyền thân thiện, Công sở thân thiện, thực hiện dân chủ trong các cơ quan, địa phương | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2017 - 2020 | |
2 | Đề án đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập. | ||||
3 | Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị. | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Năm 2016- 2021 | |
4 | Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành | Sở Nội vụ | Hàng năm | |
5 | Ban hành Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Trung ương. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2017 | |
6 | Triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành liên quan | Quý I, II năm 2017 | |
7 | Tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước. | ||||
8 | Tổ chức tổng kết Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam. | Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2017 | |
9 | Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thanh tra, kiểm tra đảng nhằm khắc phục những chồng chéo, trùng lắp và bỏ trống trong hoạt động của các cơ quan này (theo chỉ đạo của Trung ương) | Thanh tra tỉnh | Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và các cơ quan có liên quan | Năm 2019 | |
10 | Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong giai đoạn 2017-2020. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành liên quan | Tháng 12 năm 2017 | |
IV. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC | |||||
1 | Tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2017 | |
2 | Tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức. | Năm 2017 | |||
3 | Tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng. | Năm 2017 | |||
4 | Tham gia góp ý và triển khai Dự án Bộ luật Lao động (sửa đổi). | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2018- 2019 | |
5 | Triển khai thực hiện Nghị định áp dụng một số quy định của Luật Cán bộ, công chức đối với cán bộ. | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2017 | |
6 | Triển khai thực hiện Nghị định quy định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2017 | |
7 | Triển khai thực hiện Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2017 | |
8 | Triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2017 | |
V. ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ, TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG | |||||
1 | Tổ chức thực hiện Đề án Văn hóa công vụ của Chính phủ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2017 | |
2 | Tham gia góp ý và triển khai Dự án Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2017 | |
3 | Tham gia góp ý và triển khai Dự án Luật Thanh tra (sửa đổi). | Năm 2017 | |||
4 | Tham gia góp ý và triển khai các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra (sửa đổi). | Năm 2019 | |||
VI. PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN VÀ MẶT TRẬN TỔ QUỐC, CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI | |||||
1 | Tham gia góp ý và triển khai Dự án Luật Tố cáo (sửa đổi). | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2017 | |
2 | Tổ chức Tổng kết Luật Tiếp công dân. | Năm 2017 | |||
- 1Công văn số 807/UBND-THKH về tập trung quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết, Kết luận Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương (khóa X), Ban chấp hành Đảng bộ thành phố (khóa VIII) và Công điện của Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Chương trình 21/CTr-UBND năm 2016 hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2016-2021
- 5Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định nội dung đánh giá, chấm điểm và bình xét thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Công văn số 807/UBND-THKH về tập trung quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết, Kết luận Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương (khóa X), Ban chấp hành Đảng bộ thành phố (khóa VIII) và Công điện của Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật viên chức 2010
- 6Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 19Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Kế hoạch 04-KH/TW năm 2016 thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự thoái hóa về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 24Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 26Quy định 55-QĐ-TW năm 2016 về việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Chương trình 21/CTr-UBND năm 2016 hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2016-2021
- 28Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định nội dung đánh giá, chấm điểm và bình xét thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh Khánh Hòa
- 29Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động triển khai Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 813/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết