Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2009/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 24 tháng 11 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thanh tra huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 616/TT-TTr ngày 29/10/2009 về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 81/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh Đồng Nai là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ quyền hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND tỉnh.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn chung
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của UBND tỉnh.
4. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (gọi chung là sở).
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc nhiều sở.
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh thực hiện việc tiếp công dân; xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh trong việc tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao.
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Về phòng, chống tham nhũng.
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, UBND cấp huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng.
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
7. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, tin học, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
10. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
11. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Văn phòng.
2. Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo I (nghiệp vụ I).
3. Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo II (nghiệp vụ II).
Chánh Thanh tra tỉnh ban hành quy chế làm việc, chương trình công tác, hoạt động của Thanh tra tỉnh, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng chuyên môn.
1. Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh.
2. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định biên chế của các phòng chuyên môn và bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành, đảm bảo phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác thanh tra trên địa bàn tỉnh.
3. Căn cứ vào quy định về định mức biên chế, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh bố trí biên chế đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Thanh tra Chính phủ định kỳ theo quy định và theo yêu cầu đột xuất của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra tỉnh chịu sự lãnh đạo của UBND tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch UBND tỉnh; thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh theo chế độ quy định.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh cần báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Thanh tra tỉnh báo cáo và xin ý kiến Đảng ủy khối về vấn đề liên quan đến tổ chức cán bộ.
Điều 11. Với các sở, ban, ngành và đoàn thể
Thanh tra tỉnh tăng cường mối quan hệ với các cơ quan, đoàn thể trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau theo chức năng của từng cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh và nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan.
Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Thanh tra tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác thanh tra, công tác tổ chức cán bộ của Thanh tra sở.
Chịu sự kiểm tra của Thanh tra tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra và về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 12. Với các cơ quan đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
Thực hiện mối quan hệ bình đẳng cùng bàn bạc, trao đổi thống nhất trong việc giải quyết các nhiệm vụ có liên quan, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Với UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh
Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Thanh tra tỉnh đối với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác thanh tra, công tác tổ chức cán bộ của Thanh tra các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
Chịu sự kiểm tra của Thanh tra tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- 1Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đổng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 83/2008/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 09/2006/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 6Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đổng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 4Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 475/2009/TTLT-TTCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 83/2008/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 09/2006/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Kon Tum
Quyết định 81/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 81/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra