- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 26/2006/CT-TTg về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 6Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2006/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 09 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA VỀ THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
A. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Kịp thời khắc phục và kiên quyết ngăn chặn tình trạng tham nhũng đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân về công tác phòng, chống tham nhũng;
- Định hướng cho các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có căn cứ để triển khai thực hiện, nhằm đưa công tác phòng, chống tham nhũng thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Xây dựng và cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng để triển khai thực hiện;
- Thực hiện ngay các biện pháp phòng, chống tham nhũng, nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng.
B. Nội dung
I. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách
1. Sở Tư pháp chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành (tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh) để sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh; loại bỏ những nội dung, quy định không còn phù hợp, chồng chéo, gây khó khăn, mất thời gian của các cơ quan nhà nước, nhân dân và doanh nghiệp (triển khai thực hiện và hoàn thành trong quý IV/2006).
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố phải hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân kiểm tra, giám sát và thực hiện.
3. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (triển khai thực hiện và hoàn thành vào quý IV/2006).
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần hướng dẫn cấp cơ sở cụ thể về quy định vận động các khoản đóng góp của dân; sửa đổi những quy định này cho phù hợp với Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành, tiết kiệm chống lãng phí.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. Trước mắt, tập trung vào các lĩnh vực: quản lý nhà, đất; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng ngân hàng; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; xuất nhập cảnh; quản lý hộ khẩu; thuế, hải quan; bảo hiểm (triển khai thực hiện và hoàn thành vào quý IV/2006).
5. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thực hiện Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định.
6. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai chế độ tài chính; định mức, tiêu chuẩn theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ để áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
II. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Văn hóa - Thông tin xây dựng kế hoạch, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí, tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh
2. Trường Chính trị tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của cấp trên đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo.
3. Trong quí IV/2006 các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chưa tổ chức quán triệt các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức thì khẩn trương triển khai thực hiện ngay, đồng thời xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng trong ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
III. Phát huy vai trò làm chủ của quần chúng nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận về các vụ việc có liên quan đến tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, trả lời cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về tham nhũng liên quan đến trách nhiệm quản lý của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý, phụ trách.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tập trung chỉ đạo và tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ, Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ và Quy chế giám sát cộng đồng.
Đối với các dự án công trình đầu tư xây dựng tại các ngành, địa phương chủ đầu tư phải quy định cụ thể thời gian và hình thức công khai để nhân dân giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện.
IV. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực tham nhũng
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh, xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng.
Thanh tra các cấp có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố triển khai, tổ chức thực hiện tốt Chương trình kế hoạch thanh tra năm 2006 đã được phê duyệt, tập trung vào 04 lĩnh vực trọng tâm là: đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý sử dụng đất đai; quản lý thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công gắn với thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực nhạy cảm, được dư luận quan tâm. Công tác thanh tra kinh tế - xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo gắn liền với công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm theo quy định của pháp luật; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21 /CT-TTG ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng vốn của Nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.
Công khai các kết luận thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (theo Điều 27 Luật Phòng chống tham nhũng); đôn đốc thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, các quyết định xử lý đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm; kiên quyết thu hồi những khoản tiền, tài sản sai phạm phát hiện qua thanh tra. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
Trong năm 2006, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố phải hoàn thành việc khoán chi biên chế hành chính; khoán thu chi đơn vị sự nghiệp; xây dựng định mức chi tiêu nội bộ; thực hiện chế độ công khai dự toán, quyết toán ngân sách trong các đơn vị, địa phương.
3. Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên Môi trường, Công an tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thanh tra việc thực thi công vụ ở một số lĩnh vực như: quản lý nhà, đất; cấp giấy phép đầu tư, xây dựng; thuế, hải quan; đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới; đăng ký hộ tịch, hộ khẩu và một số lĩnh vực khác mà dư luận và nhân dân quan tâm.
4. Các ngành Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh tiến hành củng cố hệ thống tổ chức trong ngành, chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm điều tra, thanh tra phát hiện kịp thời kiến nghị, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tham nhũng tiêu cực; phát động phong trào quần chúng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát hiện sớm các hành vi tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức và các đơn vị cơ sở.
Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng tìm ra những nguyên nhân, sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng, từ đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho phù hợp.
C. Tổ chức thực hiện
1 . Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình công tác năm 2006 của ngành, địa phương, trong quý IV/2006 các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố phải xây dựng và thông qua kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng tại đơn vị mình. Kế hoạch phải cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại ngành, địa phương (lưu ý việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Định kỳ hàng quý các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố về thực hiện chương trình này./.
- 1Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Chỉ thị 13/2011/CT-UBND về tăng cường thực hiện các quy định pháp luật trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 12/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 26/2006/CT-TTg về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 8Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Chỉ thị 13/2011/CT-UBND về tăng cường thực hiện các quy định pháp luật trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Quyết định 12/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 81/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng
- Số hiệu: 81/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Võ Lâm Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực