Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 808/QĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ CÁC THỨ TRƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ kết luận của Ban cán sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại phiên họp ngày 08 tháng 6 năm 2016;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất quản lý công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê trong phạm vi cả nước; trực tiếp chỉ đạo, điều hành những vấn đề lớn, quan trọng, mang tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ.
2. Bộ trưởng phân công cho các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, giải quyết thường xuyên các công việc cụ thể trong các lĩnh vực, đơn vị và địa bàn công tác được phân công, ngoại trừ những công việc do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo. Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Thứ trưởng chủ động chỉ đạo, xử lý công việc; sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng và nhân danh Bộ trưởng để kiểm tra, đôn đốc, giải quyết các công việc thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa bàn công tác được phân công.
3. Các Thứ trưởng đề xuất hoặc báo cáo Bộ trưởng các điều kiện về công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật và các điều kiện khác để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, về duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, chăm lo, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về những vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng xảy ra ở các lĩnh vực, đơn vị phụ trách.
4. Thứ trưởng phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng về những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm; những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các Bộ, ngành, địa phương; những vấn đề do Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trực tiếp chỉ đạo; những vấn đề mới phát sinh chưa có trong quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Trong khi thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực, đơn vị, địa bàn do Thứ trưởng khác phụ trách thì các Thứ trưởng chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực, đơn vị, địa bàn do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách thì Thứ trưởng đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
6. Khi Bộ trưởng vắng mặt, Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng điều hành các hoạt động chung của cơ quan Bộ theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và theo yêu cầu chỉ đạo của Bộ trưởng. Thứ trưởng được phân công, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo lĩnh vực công tác được phân công, còn thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo, giải quyết công việc do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách.
7. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành các công việc cụ thể được phân công, Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị; đồng thời, thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với Thủ trưởng các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ đó theo quy định của pháp luật và ý kiến chỉ đạo của mình.
8. Hai tuần một lần hoặc khi cần thiết Bộ trưởng và các Thứ trưởng duy trì các cuộc họp giao ban, hội ý Lãnh đạo Bộ để phối hợp xử lý công việc. Nội dung, thời gian các cuộc họp giao ban, hội ý Lãnh đạo Bộ do Bộ trưởng quyết định hoặc do các Thứ trưởng đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định theo Quy chế làm việc của Bộ.
9. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho các Thứ trưởng. Căn cứ tình hình thực tế, để đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ, Bộ trưởng sẽ xem xét, điều chỉnh việc phân công công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng quy định tại
Điều 2. Nội dung công tác được phân công và trách nhiệm, quyền hạn của Thứ trưởng
Thứ trưởng giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công. Trong phạm vi lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công, Thứ trưởng có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch trung hạn, hàng năm, các cơ chế, chính sách, các đề án, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ trình Bộ trưởng ban hành, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đề nghị Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật cho phù hợp, xử lý các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền được phân công và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ, ngành, địa phương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ; chủ động phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức, các hội nghề nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực được phân công; đề xuất với Bộ trưởng các chủ trương, chính sách, phương thức, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của Bộ đối với các lĩnh vực công tác được phân công.
4. Thứ trưởng không xử lý các vấn đề không được Bộ trưởng phân công và các vấn đề không thuộc thẩm quyền của Thứ trưởng.
Điều 3. Phân công công tác cụ thể của Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành toàn diện các mặt công tác của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ và Bộ trưởng được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; làm đầu mối trong quan hệ công tác với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ và Quốc hội; ký các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác về: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm; thống kê; cơ chế chính sách quản lý kinh tế; tổng hợp kế hoạch; kế hoạch động viên; công tác quốc phòng, an ninh; tổ chức cán bộ; công tác cải cách hành chính; thi đua, khen thưởng.
c) Làm Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng chống tham nhũng của Bộ; Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Bộ; Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ; Làm Chủ tịch một số phân ban hợp tác liên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ phân công.
d) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Tổng cục Thống kê; Viện Chiến lược phát triển; Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân; Vụ Quốc phòng, an ninh; Vụ Tổ chức cán bộ (bao gồm cả Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ kinh tế - kế hoạch); Vụ Thi đua - Khen thưởng.
2. Thứ trưởng Nguyễn Văn Trung
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Đầu tư nước ngoài (FDI); khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng; thẩm định các dự án đầu tư, công tác giám sát đầu tư; thanh tra kế hoạch, đầu tư; công tác báo chí của Bộ và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Phụ trách theo dõi vùng trung du và miền núi phía Bắc.
c) Làm Chủ tịch một số Hội đồng của Bộ thực hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch và ký các quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp không thuộc diện Ban cán sự đảng quản lý và không phân cấp cho các đơn vị thuộc Bộ.
d) Tham gia Ban Chỉ đạo Tây Bắc và các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
đ) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Cục Đầu tư nước ngoài; Vụ Quản lý các khu kinh tế (bao gồm cả Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam); Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị; Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư; Thanh tra Bộ; Báo Đầu tư; Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
3. Thứ trưởng Đặng Huy Đông
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; công tác pháp chế, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (hỗ trợ Bộ trưởng); đăng ký kinh doanh; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lĩnh vực phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Bộ và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Phụ trách theo dõi vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
c) Làm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Tham gia các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
đ) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Cục Phát triển doanh nghiệp; Cục Quản lý đăng ký kinh doanh; Vụ Pháp chế; Vụ Quản lý quy hoạch; Vụ Hợp tác xã; Trung tâm Tin học; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Thứ trưởng Nguyễn Thế Phương
a) Giúp Bộ trưởng trực tiếp theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; tài nguyên môi trường; phát triển bền vững; y tế chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, các hoạt động liên quan đến thanh niên, phụ nữ, dân số và gia đình; lao động, văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông; dự báo kinh tế - xã hội; tổng hợp chung về kinh tế đối ngoại, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; quan hệ hợp tác với Lào và Campuchia và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Làm Chủ tịch Hội đồng khoa học của Bộ và phụ trách công tác nghiên cứu khoa học trong cơ quan Bộ; Trưởng ban Ban vì sự tiến bộ phụ nữ cơ quan Bộ; Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến của Bộ.
c) Ký các Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, học tập ở nước ngoài theo phân công của Bộ trưởng và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ.
d) Phụ trách theo dõi vùng Tây Nguyên.
đ) Tham gia và làm Phó Chủ tịch các Ủy ban hợp tác Việt Nam - Lào và Phân ban hợp tác Việt Nam - Campuchia; tham gia Ban Chỉ đạo Tây Nguyên; Hội đồng tài nguyên nước và các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
e) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường; Vụ Lao động, văn hóa, xã hội; Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia; Vụ Kinh tế đối ngoại; Học viện Chính sách và Phát triển; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng.
5. Thứ trưởng Đào Quang Thu
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn, hàng năm (hỗ trợ Bộ trưởng); tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quý, tháng; tổng hợp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và vùng lãnh thổ; quản lý đấu thầu; tài chính, tiền tệ, giá cả; công tác quản trị văn phòng cơ quan Bộ và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Phụ trách theo dõi vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
c) Tham gia Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội và các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
d) Làm Trưởng ban một số Ban tư vấn của cơ quan Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng; được Bộ trưởng ủy quyền ký các văn bản, quyết định về chính sách cán bộ, quyết định về bổ nhiệm cán bộ không thuộc diện Ban cán sự đảng trực tiếp quản lý và không phân cấp cho các đơn vị thuộc Bộ.
đ) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Cục Quản lý đấu thầu; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ; Vụ Tài chính, tiền tệ; Văn phòng Bộ.
6. Thứ trưởng Nguyễn Văn Hiếu
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Kinh tế công nghiệp; nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp, phát triển nông thôn; chương trình mục tiêu quốc gia; xuất nhập khẩu, thị trường thương mại trong nước; du lịch, dịch vụ và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Phụ trách theo dõi vùng đồng bằng Sông Cửu Long (bao gồm vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long), vùng Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
c) Tham gia Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương; các Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia và Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
d) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Vụ Kinh tế công nghiệp; Vụ Kinh tế nông nghiệp và Vụ Kinh tế dịch vụ.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 1250/QĐ-BKHĐT ngày 10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phân công công tác của lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 312/QĐ-BKHĐT ngày 13/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc sửa đổi Điều 3 Quyết định số 1250/QĐ-BKHĐT; bãi bỏ các quy định trước đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trái với Quyết định này.
Bộ trưởng, Thứ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1250/QĐ-BKHĐT năm 2013 phân công công tác của lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 2Quyết định 312/QĐ-BKHĐT năm 2014 sửa đổi Quyết định 1250/QĐ-BKHĐT về phân công công tác của lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 3Quyết định 519/QĐ-LĐTBXH năm 2015 về Phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 3198/QĐ-BKHCN năm 2015 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 164/QĐ-BTP năm 2016 sửa đổi Điều 3 Quyết định 2022/QĐ-BTP về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 1527/QĐ-TTg năm 2016 về phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ
- 7Quyết định 3036/QĐ-BNV năm 2016 về phân công công tác của Bộ trưởng và Thứ trưởng Bộ Nội vụ
- 8Quyết định 2481/QĐ-BTP năm 2016 về phân công công tác của Bộ trưởng và Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 1338/QĐ-BKHCN năm 2016 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
- 10Quyết định 1058/QĐ-LĐTBXH năm 2015 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Quyết định 446/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung phân công công tác của các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 760/QĐ-BTP năm 2018 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Nghị định 116/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 2Nghị định 08/2012/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ
- 3Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4Quyết định 519/QĐ-LĐTBXH năm 2015 về Phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Quyết định 3198/QĐ-BKHCN năm 2015 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Quyết định 164/QĐ-BTP năm 2016 sửa đổi Điều 3 Quyết định 2022/QĐ-BTP về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 1527/QĐ-TTg năm 2016 về phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ
- 9Quyết định 3036/QĐ-BNV năm 2016 về phân công công tác của Bộ trưởng và Thứ trưởng Bộ Nội vụ
- 10Quyết định 2481/QĐ-BTP năm 2016 về phân công công tác của Bộ trưởng và Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Quyết định 1338/QĐ-BKHCN năm 2016 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
- 12Quyết định 1058/QĐ-LĐTBXH năm 2015 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Quyết định 446/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung phân công công tác của các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Quyết định 760/QĐ-BTP năm 2018 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 808/QĐ-BKHĐT năm 2016 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 808/QĐ-BKHĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2016
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra