Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 798/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 07 tháng 5 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 giữa Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia, Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát về phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 153/TTr-STP ngày 27 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành: Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP VỀ TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP VÀ TIẾP NHẬN THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế quy định về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp; Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; Công an cấp tỉnh và cấp huyện; Thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 2. Trách nhiệm tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; Công an cấp tỉnh và cấp huyện; Thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp và cập nhật đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; Công an cấp tỉnh và cấp huyện; Thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, kịp thời cho Sở Tư pháp.
3. Cơ quan công an có trách nhiệm tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích theo đề nghị của Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia.
Điều 3. Nguyên tắc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp, các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan phối hợp theo quy định pháp luật có liên quan.
2. Xác định rõ trách nhiệm và không làm cản trở hoạt động bình thường của từng cơ quan, đơn vị và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 4. Bộ phận đầu mối tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp
1. Bộ phận đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại Tòa án nhân dân:
a) Tòa án nhân dân tỉnh: Giao cho Tổ hành chính tư pháp.
b) Tòa án nhân dân các huyên, thành phố: Giao cho công chức làm nhiệm vụ tống đạt bản án hình sự thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Bộ phận đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại Viện Kiểm sát nhân dân:
a) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Giao cho Phòng Thực hành quyền công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm (Phòng 7);
b) Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố: Giao cho công chức thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
3. Bộ phận đầu mối tra cứu, trao đổi, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan Công an:
a) Công an tỉnh: Giao cho Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp;
b) Công an các huyện, thành phố: Giao cho Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
4. Bộ phận đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Giao cho Phòng nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án;
b) Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố: Giao cho công chức thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
5. Bộ phận đầu mối tiếp nhận, xử lý và xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp: Giao cho phòng Hành chính Tư pháp và Bổ trợ tư pháp thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
Điều 5. Hình thức và phương thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi dưới một trong các hình thức sau:
a) Trích lục bản án hình sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 giữa Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Bộ Công an - Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 04) hoặc bản chính hoặc bản sao bản án;
b) Bản chính hoặc bản sao Quyết định, Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận, văn bản thông báo;
c) Văn bản đinh dang PDF (có chữ ký và con dấu ) trong trường hợp cung cấp qua mạng máy tính. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính phải bảo đảm tính bảo mật, an toàn, chính xác của thông tin;
d) Đối với thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010, ngoài hình thức nêu tại điểm b, c khoản này, có thể được gửi dưới hình thức công văn trả lời.
2. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi bằng một trong các phương thức như trực tiếp, qua bưu điện, mạng internet.
a) Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp được gửi trực tiếp thì bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, làm thủ tục ký nhận giữa bên tiếp nhận và bên gửi thông tin. Sau khi làm thủ tục ký nhận, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm nhập vào phần mềm dữ liệu điện tử lý lịch tư pháp. Ngày ký nhận văn bản là ngày Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp;
b) Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp được gửi qua bưu điện thì bộ phận tiếp nhận thông tin lý lịch Sở Tư pháp đóng dấu văn bản đến, ngày, tháng, năm nhận vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày nhận được văn bản theo dấu bưu điện chuyển đến là ngày Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp;
c) Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp qua mang internet thì các cơ quan có liên quan phải có văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử chính thức của cơ quan mình hoặc của bộ phận làm đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận tiếp nhận thông tin. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính chỉ được thực hiện sau khi Sở Tư pháp thông báo cho các cơ quan có liên quan địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận tiếp nhận thông tin.
Sau khi nhận được thông tin, bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký nhận vào sổ và thông báo cho cơ quan, đơn vị đã cung cấp thông tin.
PHỐI HỢP TRA CỨU, XÁC MINH, CUNG CẤP VÀ TIẾP NHẬN THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân các huyện, thành phố
Tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 11, Điều 21 Thông tư liên tịch số 04, thời hạn cung cấp thông tin cụ thể như sau:
1. Mười năm (15) ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b điểm c khoản 1 Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch số 04 kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Sở Tư pháp.
2. Mười (10) ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 11 Thông tư liên tịch số 04 kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Sở Tư pháp.
3. Năm (05) ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Điều 21 Thông tư liên tịch số 04 kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Sở Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp cung cấp thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất trong thời hạn 10 ngày làm việc, khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố đã ra Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án hình sự; Quyết định đình chỉ thi hành; cấp Giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi hành phần dân sự trong bản án hình sự có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp.
Mục 2. PHỐI HỢP TRA CỨU, XÁC MINH, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP CÓ TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2010
Điều 9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân các huyện, thành phố
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích, về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp theo quy định Điều 16, Điều 37 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 13, Điều 14 Thông tư liên tịch số 04.
2. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp và khoản 3, 4 Điều 25 Thông tư liên tịch số 04 về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 10. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố
1. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố sau khi nhận được Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ sao gửi Quyết định đó cho Sở Tư pháp.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và khoản 3, 4 Điều 25 Thông tư liên tịch số 04 về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan Công an các cấp
1. Công an cấp huyện (Bộ phận Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp) có nhiệm vụ cung cấp các thông tin lý lịch tư pháp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 85, khoản 4 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 107, khoản 5 Điều 112, khoản 5 Điều 125 và khoản 6 Điều 129 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
2. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và khoản 3, 4 Điều 25 Thông tư liên tịch số 04 về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 12. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp theo quy định Điều 20 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 17 Thông tư liên tịch số 04 trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định hoặc cấp Giấy xác nhận.
2. Phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chỉ đạo phòng Hành chính Tư pháp và Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo trình tự quy định tại khoản 2 điều 5 Quy chế này.
2. Đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan tra cứu, xác minh, cung cấp thêm thông tin lý lịch tư pháp về án tích, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến Bản án hình sự, Quyết định Giám đốc thẩm, tái thẩm và Quyết định thi hành án hình sự, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc đặc xá, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành án phạt trục xuất, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành án dân sự, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung, thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để lập lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, khoản 2, khoản 3 Điều 8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP .
3. Phối hợp với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu vê dân cư ; cơ quan quan ly , đăng ký hộ tịch; cơ quan đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân để cập nhật thông tin lý lịch tư pháp được rõ ràng, chính xác.
4. Phối hợp với các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an, Thi hành án dân sự xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và Điều 25 Thông tư liên tịch số 04.
5. Định kỳ 06 tháng, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân, Công an, Thi hành án dân sự để thực hiện rà soát về số lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp theo quy định tại Điều 13, Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 16, Điều 17, Điều 20 Thông tư liên tịch số 04.
TRA CỨU, XÁC MINH, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 14. Tra cứu thông tin tại Công an tỉnh
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trên phần mềm do Sở Tư pháp gửi trước khi tiến hành tra cứu. Nếu phát hiện hồ sơ thiếu, thông tin sai lệch, không đủ cơ sở xác minh thì đề nghị Sở Tư pháp bổ sung.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp chuyển hồ sơ trên phần mềm, Công an tỉnh trả kết quả tra cứu, xác minh hồ sơ cho Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia bằng văn bản qua đường truyền mạng.
Đối với trường hợp hồ sơ có thông tin tài liệu về khởi tố bị can hoặc thông tin án tích thì Công an tỉnh thông báo kết quả ban đầu cho Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia theo thời hạn nêu trên, kết quả xác minh cuối cùng đối với những trường hợp này được gia hạn thêm không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả ban đầu.
3. Việc trích chuyển phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Công an tỉnh được thực hiện theo quy định tại Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia, Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát về phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 15. Tra cứu thông tin tại Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân các huyện, thành phố
1. Đối với việc tra cứu thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010:
a) Trong trường hợp kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ thì Sở Tư pháp trực tiếp xác minh hoặc gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án nơi lưu giữ hồ sơ vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ, nhằm khẳng định người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích hay không có án tích. Văn bản đề nghị phải ghi rõ thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Luật Lý lịch tư pháp và thông tin về bản án liên quan đến đương sự (nếu có).
Việc tra cứu thông tin tại Tòa án trong những trường hợp này được tiến hành ngay sau khi nhận được kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia.
b) Sở Tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân thực hiện tra cứu thông tin và nhận kết quả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu thông tin.
2. Việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp.
3. Cung cấp thông tin về việc cá nhân có bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo đề nghị của Sở Tư pháp để làm cơ sở cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
4. Việc trích chuyển số tiền phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và theo định kỳ 12 tháng/lần.
Điều 16. Phối hợp cung cấp thông tin giữa Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu khác
Việc phối hợp cung cấp thông tin giữa Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu khác thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 16 Nghị định số 111/2020/NĐ-CP và Điều 24 Thông tư liên tịch số 04.
Việc phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 111/2010/NĐ-CP và Điều 25 Thông tư liên tịch số 04.
Điều 18. Phối hợp rà soát, bổ sung thông tin lý lịch tư pháp
1. Việc rà soát cung cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa Sở Tư pháp và cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an và Thi hành án dân sự được tiến hành định kỳ 06 tháng và hằng năm.
2. Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an và Thi hành án dân sự đã cung cấp thông tin bổ sung, đính chính.
1. Quy chế phối hợp liên ngành số 1224/QCPH-STP-TAND-VKSND-CA- CTHADS ngày 30/6/2014 giữa Sở Tư pháp - Tòa án nhân dân tỉnh - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh - Công an tỉnh - Cục Thi hành án dân sự về tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và tiếp nhận thông tin Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực.
2. Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức quán triệt, triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này đến các đơn vị thuộc ngành.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế phối hợp này nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị gửi văn bản về Sở Tư pháp để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 59/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp, tiếp nhận và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu trong giải quyết thủ tục hành chính (các lĩnh vực: Hộ tịch; Lý lịch tư pháp; Quốc tịch)
- 3Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 2Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- 3Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Thi hành án hình sự 2019
- 6Quyết định 59/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp, tiếp nhận và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 1922/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu trong giải quyết thủ tục hành chính (các lĩnh vực: Hộ tịch; Lý lịch tư pháp; Quốc tịch)
- 8Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2020 Quy chế phối hợp về tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 798/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra