Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 79/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 07 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ VỀ BÌNH THUẬN TRONG NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11/01/2007 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 181/TTr-SCN ngày 02 tháng 11 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận trong ngành thủ công mỹ nghệ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ VỀ BÌNH THUẬN TRONG NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận trong ngành thủ công mỹ nghệ.

2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận là những công dân Việt Nam đã và đang thường trú và hoạt động sản xuất trong ngành nghề thủ công mỹ nghệ tại tỉnh Bình Thuận. Riêng đối với người có công đưa nghề về địa phương không nhất thiết phải thường trú tại Bình Thuận.

Điều 2. Quyền lợi của người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận

1. Quyền lợi của danh hiệu nghệ nhân:

a) Được cấp Bằng công nhận danh hiệu nghệ nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kèm theo mức tiền thưởng là 2.000.000 đồng (hai triệu);

b) Được hỗ trợ 80% chi phí thuê một gian hàng tiêu chuẩn từ nguồn kinh phí khuyến công hoặc xúc tiến thương mại tỉnh để trưng bày các sản phẩm do chính nghệ nhân làm ra khi tham gia các hội chợ, triễn lãm do tỉnh tổ chức hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận. Có thể tham gia hội chợ, triển lãm nhiều lần trong năm, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 8.000.000 đồng/năm;

c) Được xét tham gia các hoạt động nghiên cứu thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm từ nguồn kinh phí của tỉnh;

d) Được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm làm ra theo pháp luật về sở hữu trí tuệ;

e) Được mời tham gia các cuộc thi sáng tạo kiểu dáng hàng thủ công mỹ nghệ theo chuyên ngành được tổ chức ở trong nước;

f) Được đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân ưu tú cấp Nhà nước khi hội đủ điều kiện.

2. Quyền lợi của danh hiệu thợ giỏi:

a) Được cấp Bằng công nhận danh hiệu thợ giỏi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kèm theo mức tiền thưởng là 1.000.000 đồng (một triệu);

b) Được hưởng các quyền lợi quy định tại các điểm b, c, d và e của khoản 1 Điều 2 của Quy định này;

c) Được xét tặng danh hiệu nghệ nhân Bình Thuận khi hội đủ điều kiện.

3. Quyền lợi của người có công đưa nghề về Bình Thuận:

a) Mỗi một lần đưa nghề về Bình Thuận hoặc tổ chức khôi phục lại một nghề truyền thống đã bị mai một, được cấp Bằng công nhận người có công đưa nghề thủ công mỹ nghệ về Bình Thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kèm theo mức tiền thưởng cho mỗi lần đưa nghề về là 1.000.000 đồng (một triệu);

b) Được hưởng các quyền lợi quy định tại các điểm b, c, d và e của khoản 1 Điều 2 của Quy định này.

Điều 3. Nguồn quỹ khen thưởng

Nguồn kinh phí khen thưởng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận được trích từ kinh phí khuyến công của tỉnh.

Chương II

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ VỀ BÌNH THUẬN

Điều 4. Tiêu chuẩn danh hiệu nghệ nhân Bình Thuận

Đối tượng được xét tặng danh hiệu nghệ nhân của tỉnh Bình Thuận phải đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề và có nhiều thành tích trong việc truyền nghề, dạy nghề và phát triển nghề thủ công mỹ nghệ.

3. Là người thợ giỏi tiêu biểu xuất sắc được những người trong cùng ngành nghề tôn vinh, thừa nhận và có thâm niên trong nghề tối thiểu 10 năm; có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện; sáng tác thiết kế được ít nhất 05 mẫu sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, có mẫu đạt giải thưởng cấp tỉnh và đã trực tiếp làm ra 05 tác phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật.

4. Dạy nghề, truyền nghề cho tối thiểu 100 lao động.

Điều 5. Tiêu chuẩn danh hiệu thợ giỏi Bình Thuận

1. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề và có nhiều thành tích trong việc phát triển nghề thủ công mỹ nghệ.

3. Là thợ lành nghề, có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp giỏi được những người trong cùng ngành nghề thừa nhận và có thâm niên trong nghề tối thiểu 08 năm.

4. Đã trực tiếp làm ra ít nhất 10 mẫu sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật cao và có giá trị kinh tế, kỹ thuật.

Điều 6. Tiêu chuẩn người có công đưa nghề về Bình Thuận

1. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề và có nhiều thành tích trong việc truyền nghề, dạy nghề và phát triển nghề thủ công mỹ nghệ.

3. Nghề được du nhập vào Bình Thuận phải là nghề thủ công mỹ nghệ mới mà ở Bình Thuận chưa có; hoặc người có công khôi phục nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống trước đây của Bình Thuận đã có nhưng bị mai một từ 30 năm trở lên. Sản phẩm phải được thị trường chấp nhận, đã và đang hoạt động phát triển tốt từ 02 năm trở về trước, tính từ ngày đăng ký xét tặng.

4. Đã trực tiếp dạy nghề, truyền nghề cho tối thiểu là 150 lao động tại các địa phương của Bình Thuận.

Chương III

QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ VỀ BÌNH THUẬN

Điều 7. Quy trình xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận

Bước 1:

Người đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề thủ công mỹ nghệ về Bình Thuận thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, đăng ký đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận tại đơn vị đang làm việc.

Trường hợp người đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề thủ công mỹ nghệ về Bình Thuận không thuộc đơn vị nào thì hồ sơ đăng ký gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đang cư trú hoặc hành nghề.

2. Bước 2:

Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng xét tặng (sau đây gọi chung là Hội đồng) cấp cơ sở, xét chọn, lập danh sách những người đạt tiêu chuẩn để tổng hợp hồ sơ gửi lên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xác nhận và đề nghị lên Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở Công nghiệp).

Bước 3:

Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt hồ sơ đủ tiêu chuẩn trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cấp Bằng công nhận danh hiệu nghệ nhân, danh hiệu thợ giỏi Bình Thuận và Bằng công nhận người có công đưa nghề thủ công mỹ nghệ về Bình Thuận.

Điều 8. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận

1. Hội đồng cấp cơ sở:

Do thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, có từ 5 đến 7 thành viên, gồm có:

- Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ tịch UBND cấp xã:                        Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện Phòng Công thương huyện:                                       Ủy viên;

- Phụ trách công tác thi đua - khen thưởng đơn vị, xã:                Ủy viên;

- Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn đơn vị, xã:                        Ủy viên;

- Đại diện một số nghệ nhân đã được tặng danh hiệu trong đơn vị hoặc xã (nếu có): Ủy viên.

2. Hội đồng cấp tỉnh:

Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có từ 7 đến 10 thành viên, gồm có:

- Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách công nghiệp:                                   Chủ tịch Hội đồng;

- Giám đốc Sở Công nghiệp:                                                                 Phó Chủ tịch;

- Đại diện Cơ quan tham mưu công tác thi đua - khen thưởng tỉnh:          Ủy viên thường trực;

- Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:                                           Ủy viên;

- Đại diện Liên minh HTX tỉnh:                                                               Ủy viên;

- Đại diện Hiệp hội Hàng thủ công mỹ nghệ-đồ gỗ tỉnh:                            Ủy viên;

- Đại diện một số nghệ nhân đã được tặng danh hiệu (nếu có):                Ủy viên.

Điều 9. Nguyên tắc xét duyệt

1. Danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi chỉ xét tặng 01 lần, không có hình thức truy tặng.

Việc công nhận người có công đưa nghề về Bình Thuận được xét tặng nhiều lần, không có hình thức truy tặng.

2. Trường hợp một người đạt tiêu chuẩn từ 2 danh hiệu trở lên thì xét tặng như sau:

a) Nếu đủ tiêu chuẩn 02 danh hiệu nghệ nhân và người có công đưa nghề về Bình Thuận (cùng hoặc khác ngành nghề) thì xét cả danh hiệu nghệ nhân và người có công đưa nghề về Bình Thuận;

b) Nếu đủ tiêu chuẩn 02 danh hiệu thợ giỏi và người có công đưa nghề về Bình Thuận (cùng hoặc khác ngành nghề) thì xét cả danh hiệu thợ giỏi và người có công đưa nghề về Bình Thuận;

c) Nếu đủ tiêu chuẩn là người có công đưa 02 nghề khác nhau trở lên về Bình Thuận thì xét cả 02 danh hiệu là người có công đưa nghề về Bình Thuận trở lên.

3. Người đang bị kỷ luật, bị buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận.

4. Chưa xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận cho các trường hợp khai không đúng mẫu, không đúng yêu cầu hướng dẫn hoặc gửi không đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định.

5. Hội đồng các cấp hoạt động theo nguyên tắc sau:

a) Kỳ họp đánh giá xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì cuộc họp;

b) Các thành viên trong Hội đồng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và lựa chọn danh sách nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận đạt tiêu chuẩn để bỏ phiếu tín nhiệm;

c) Các thành viên Hội đồng các cấp đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được thực hiện chính xác, công bằng, dân chủ, khách quan. Người được đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận phải có ít nhất 3/4 số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt;

d) Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo công khai kết quả xét tặng danh hiệu trong đơn vị và phạm vi quản lý để lấy thêm ý kiến dư luận (thời gian góp ý không quá 07 ngày kể từ ngày niêm yết công khai) trước khi gửi hồ sơ đề nghị xét tặng lên Hội đồng cấp trên;

e) Hội đồng cấp tỉnh chỉ xem xét các nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận đã được Hội đồng cấp cơ sở đề nghị và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận

1. Hồ sơ cá nhân (mỗi loại 05 bản: cá nhân lưu 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị lưu 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận lưu 01 bản, gửi Hội đồng cấp tỉnh 02 bản), gồm có:

a) Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu;

b) Bản tóm tắt thành tích cá nhân (có dán ảnh, xác nhận của đơn vị hoặc chính quyền địa phương);

c) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về chấp hành đường lối chính sách và pháp luật Nhà nước của cá nhân nơi đang cư trú;

d) Bản sao hợp lệ các văn bản chứng nhận giải thưởng kèm ảnh chụp sản phẩm được giải (nếu có);

e) Danh sách học viên đã được nghệ nhân, người có công đưa nghề về Bình Thuận trực tiếp dạy nghề, truyền nghề.

2. Hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở:

- Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở (03 bản);

- Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu;

- Phiếu bầu đề nghị xét tặng danh hiệu;

- Biên bản kiểm phiếu bầu;

- Biên bản họp Hội đồng.

Chương IV

THỜI GIAN XÉT TẶNG, CÔNG BỐ, THU HỒI DANH HIỆU VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 11. Thời gian xét duyệt và công bố

1. Danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận được xét và công bố 02 năm 01 lần vào ngày 19 tháng 4 hàng năm. Đợt đầu nộp hồ sơ từ năm 2008, xét duyệt đề nghị tặng danh hiệu vào năm 2009.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở gửi lên trong thời hạn 15 ngày (ngày 30 tháng 7 của năm trước năm xét duyệt) và gửi về Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở Công nghiệp).

3. Hội đồng cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng vào ngày 15 tháng 9 của năm trước năm xét duyệt và thông báo kết quả xét tặng danh hiệu trên các phương tiên thông tin đại chúng trong vòng 15 ngày kể từ ngày có kết quả xét tặng. Sau đó, Hội đồng sẽ xem xét giải quyết khiếu nại về kết quả xét tặng (nếu có), trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tặng danh hiệu.

Điều 12. Thu hồi danh hiệu

Người đã được xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận mà bị kỷ luật, bị buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị thu hồi danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận và không được hưởng các quyền lợi tương ứng.

Điều 13. Giải quyết khiếu nại

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận và việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận.

2. Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ và tên, địa chỉ và gửi cho thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng cấp tương ứng.

3. Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng cấp tương đương nhận đơn, có trách nhiệm trả lời đơn khiếu nại; không xét đơn không có tên, địa chỉ không rõ ràng hoặc mạo danh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Về tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.

2. Giao Giám đốc Sở Công nghiệp:

a) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận;

b) Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú;

c) Hướng dẫn cụ thể các hồ sơ, biểu mẫu phục vụ cho việc xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận.

3. Giám đốc Sở Công nghiệp phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính lập dự trù kinh phí cho công tác xét thưởng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận trong kinh phí khuyến công của năm xét đề nghị.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các làng nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn biết và thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 79/2007/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận trong ngành thủ công mỹ nghệ

  • Số hiệu: 79/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/12/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản