- 1Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
- 2Thông tư 72/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 64/2008/NĐ-CP về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 4Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 6Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 7Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 783/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 10 tháng 03 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp, tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 72/2008/TT-BTC ngày 31/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 64/2008/NĐ-CP của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên bộ: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12/5/2016 của liên bộ: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên bộ: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều, của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 67/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 28/TTr-SLĐTBXH ngày 28 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế phối hợp thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn và sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, HỎA HOẠN, SỰ CỐ NGHIÊM TRỌNG XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 783/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định về một số nội dung phối hợp thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Những nội dung không quy định trong văn bản này được thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Các hoạt động hỗ trợ, cứu trợ đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ; kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định.
2. Cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng hỗ trợ, động viên nhân dân chủ động khắc phục đồng thời có trách nhiệm lồng ghép các nguồn lực để thực hiện hỗ trợ.
3. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai được thực hiện đảm bảo không chồng chéo, có hiệu quả.
1. Cập nhật theo dõi, nắm bắt việc thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Xây dựng kế hoạch và báo cáo thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Tổ chức kêu gọi, vận động đóng góp tiền, hàng cứu trợ.
2. Tổ chức tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ.
3. Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Phối hợp với các sở: Nông nghiệp và PTNT, Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai, báo cáo UBND tỉnh, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh về thành phần đoàn đi thăm hỏi, trợ giúp các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Sở Nông nghiệp và PTNT:
1. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực ngành; chỉ đạo thực hiện công tác PCTT và TKCN của tỉnh.
2. Phối hợp chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai (PCTT) và Tìm kiếm cứu nạn (TKCN) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu ban hành các văn bản, quyết định, chỉ thị, công điện, thông báo và các văn bản khác về công tác PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai và TKCN; phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai chỉ đạo điều hành và thực hiện nhiệm vụ PCTT và TKCN tại các địa phương.
c) Tham mưu cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN biện pháp huy động nguồn lực, vật tư, phương tiện, để PCTT và TKCN; xử lý sự cố công trình PCTT.
d) Kiểm tra, đôn đốc, đề xuất biện pháp đầu tư, sửa chữa công trình bị ảnh hưởng do thiên tai; đào tạo, tập huấn, diễn tập, cấp các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác PCTN và TKCN tại các địa phương, đơn vị.
đ) Xây dựng kế hoạch, phương án, đề án PCTT và TKCN; triển khai thực hiện các chế độ, chính sách quy định về PCTN và TKCN.
e) Đầu mối xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
g) Xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; xây dựng cập nhật các loại bản đồ phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành PCTT và TKCN.
h) Tổ chức trực ban cập nhật kịp thời thông tin tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn, thiên tai; dự báo, cảnh báo các địa phương, đơn vị thực hiện các biện pháp phòng chống; tổng hợp báo cáo các thiệt hại gây ra và các nguồn cứu trợ, tài trợ cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
i) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến về Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên ngành.
k) Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện pháp ổn định đời sống nhân dân, bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân phục hồi sản xuất.
Điều 7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
1. Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công tác an toàn vệ sinh lao động, giảm nhẹ thiên tai tại các địa phương; tổng hợp tình hình thiệt hại về dân sinh; tham mưu, đề xuất thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo quy định.
2. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về thành phần đoàn đi thăm hỏi, trợ giúp các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị điều kiện phục vụ các đoàn của tỉnh đi thăm hỏi, tặng quà cho các cá nhân, gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng.
3. Phối hợp với UBMTTQ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ và các ngành, đơn vị có liên quan tiếp nhận và phân bổ nguồn viện trợ, hỗ trợ cho các đối tượng đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và quy định.
1. Chủ trì, chỉ đạo công tác tài chính liên quan đến thiên tai, hỏa hoạn và sự cố nghiêm trọng. Tổng hợp và bố trí dự toán ngân sách trình UBND tỉnh ra quyết định. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt. Kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị theo quy định.
2. Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách tài chính cho bộ máy thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng tại các cấp.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị có liên quan:
1. Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ sở y tế trong ngành chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, phương tiện y tế phục vụ công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng dịch. Xây dựng phương án cấp cứu nạn nhân trong mọi tình huống khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng. Các bệnh viện, cơ sở điều trị từ tuyến huyện trở lên bố trí các đội lưu động với đầy đủ cán bộ chuyên môn, thuốc thiết yếu, thiết bị y tế và các phương tiện đi lại, tổ chức ứng trực sẵn sàng nhiệm vụ trong mùa mưa bão. Bố trí các trạm cấp cứu bám sát các khu vực tạm cư nơi nhân dân sơ tán, di rời với đầy đủ cán bộ y tế, thuốc và phương tiện cấp cứu, triển khai kịp thời công tác vệ sinh môi trường và phòng dịch.
2. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực ngành; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; đặc biệt đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tại các khu vực xảy ra bão lũ, thiên tai, sự cố nghiêm trọng. Kịp thời ứng cứu, khắc phục các sự cố công trình, cầu đường, cây xanh, đèn tín hiệu giao thông ngã đổ do thiên tai; có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và giải quyết các công việc của Ban an toàn giao thông khi xảy ra tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh: Xây dựng kế hoạch và phương án đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn và sự cố nghiêm trọng xảy ra; phối hợp với lực lượng quân đội, các ngành, địa phương tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo thực hiện công tác TKCN của toàn lực lượng quân sự tỉnh; xây dựng phương án của đơn vị để sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn. Tổ chức thực hiện việc ứng cứu và xử lý các tình huống khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai; giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa Ban Chỉ huy PCTT và TKCN của tỉnh với Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
5. Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh: Trực tiếp chỉ đạo lực lượng Biên phòng tham gia công tác PCTT và TKCN của tỉnh; lập kế hoạch công tác PCTT tại các khu vực biên giới.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Có trách nhiệm phối hợp với các ngành, địa phương tuyên truyền công tác PCTT, tai nạn giao thông đến các trường học, tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của trụ sở trường, lớp trước, trong và sau mùa mưa bão để đề xuất với cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý, giải quyết nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho giáo viên, học sinh trong mùa mưa bão,...
7. Sở Công thương: Trực tiếp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch đảm bảo cung ứng và dự trữ đầy đủ hàng hóa, vật tư cung ứng cho nhân dân ở những vùng cao, vùng thường xuyên bị chia cắt do thiên tai, hỏa hoạn...
Trong thời gian xảy ra thiên tai và khắc phục hậu quả phải có biện pháp quản lý lưu thông hàng hóa, điều tiết thị trường, đặc biệt là lương thực, nhu yếu phẩm, vật liệu xây dựng... , kiên quyết xử lý các hành vi đầu cơ, nâng giá, lũng loạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương bố trí đất cho việc sắp xếp dân cư ra khỏi vùng thiên tai nguy hiểm, vấn đề vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn, ổn định cuộc sống cho nhân dân.
9. Sở Xây dựng: Chủ trì lập quy hoạch xây dựng phương án dự phòng trường hợp phải di dân khi thiên tai xảy ra và phối hợp với các cơ quan liên quan xác định vị trí, bố trí dân cư cho các hộ phải di chuyển khi thiên tai xảy ra.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt trong mùa mưa, lũ...
11. Điện lực Lào Cai: Có trách nhiệm quản lý, vận hành, sửa chữa đường dây, cột điện chiếu sáng nơi công cộng và các trạm biến áp cấp điện... bị ảnh hưởng và thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng nhằm khắc phục ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiệt hại.
12. Cơ quan Báo, Đài Phát thanh Truyền hình, các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương thường trú tại Lào Cai: Có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan, địa phương thu thập chính xác các thông tin về diễn biến thiên tai, hỏa hoạn... kịp thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền để nhân dân chủ động phòng ngừa.
13. Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp tham mưu triển khai thực hiện các hoạt động về công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác PCTT và TKCN tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của địa phương; phối hợp xác định vị trí đất để bố trí dân cư cho các hộ phải di chuyển khi thiên tai xảy ra.
2. Tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động tổ chức tốt công tác phòng chống thiên tai, hỏa hoạn.
3. Khi có thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra kịp thời báo cáo và chỉ đạo theo dõi sát mọi diễn biến của thời tiết, chủ động tổ chức phòng, tránh theo phương châm “4 tại chỗ”, phát huy tối đa vai trò của cộng đồng và chính quyền cơ sở. Tổ chức trực ban đảm bảo 24/24 giờ theo quy định.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thống kê, rà soát, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên địa bàn
5. Tổ chức động viên, thăm hỏi và thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định
6. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện; thường xuyên kiểm tra và nắm bắt tình hình diễn biến thiên tai xảy ra trên địa bàn.
7. Thực hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân phòng ngừa và khắc phục tình hình thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn, sớm ổn định đời sống.
2. Thống kê, rà soát, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên địa bàn
3. Phối hợp với các cấp quản lý, cấp phát tiền, hàng cứu trợ đến địa phương, nhân dân vùng bị thiên tai, hỏa hoạn,...đảm bảo kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai và minh bạch.
Điều 12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh:
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc:
- Chủ trì, tổ chức phát động kêu gọi, vận động tiếp nhận và phân bổ các nguồn viện trợ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn viện trợ đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng.
- Thành lập Ban vận động, cứu trợ (gọi tắt là Ban Cứu trợ) các cấp:
- Tham mưu, đề xuất phương án sử dụng nguồn đóng góp tiền, hàng cứu trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động cứu trợ, hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
2. Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Phối hợp và chỉ đạo công tác cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai của Hội; xây dựng kế hoạch vận động sự ủng hộ của các tổ chức trong nước và quốc tế khi thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra ở diện rộng, quy mô lớn.
3. Tỉnh đoàn: Có trách nhiệm phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền kỹ năng cho các đối tượng dễ bị tổn thương nhất là người già, phụ nữ và trẻ em trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai...; huy động lực lượng đoàn viên thanh niên tham gia vào công tác phòng, chống ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai...; Phối hợp tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình, cá nhân bị thiệt hại...
Căn cứ Quy chế này; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để phối hợp với các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3669/QĐ-UBND năm 2007 về việc cử các Đoàn công tác của tỉnh để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện công tác phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 59/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2015 về chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 36/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 3706/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai tại một số tỉnh miền Trung - tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 3029/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 3035/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 3669/QĐ-UBND năm 2007 về việc cử các Đoàn công tác của tỉnh để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện công tác phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
- 3Thông tư 72/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 64/2008/NĐ-CP về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 59/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 7Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 8Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 9Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2015 về chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 13Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 36/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Quyết định 3706/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai tại một số tỉnh miền Trung - tỉnh Bình Định
- 16Quyết định 3029/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyêt định 783/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 783/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Xuân Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực