Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 782-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SẮP XẾP CÁC CƠ QUAN NGHIÊN CỨU - TRIỂN KHAI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 324/CT ngày 11 tháng 9 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc tổ chức lại mạng lưới các cơ quan nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Viện) của Nhà nước hiện có như sau:

1. Trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ lĩnh vực an ninh, quốc phòng) có 41 Viện.

2. Trực thuộc các Tổng công ty nhà nước có 6 Viện.

Danh sách các Viện trên được ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Các Viện còn lại chưa đưa vào danh sách trên sẽ được tiếp tục xem xét sắp xếp theo các hình thức sau:

- Các Viện trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước;

- Hoạt động theo cơ chế tự trang trải kinh phí;

- Chuyển thành doanh nghiệp độc lập hoặc thành bộ phận của doanh nghiệp;

- Sáp nhập, giải thể.

Điều 2.

- Đối với các Viện trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại mục 1, Điều 1 của Quyết định này, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu phát triển, Nhà nước tiếp tục cấp kinh phí hoạt động và tập trung đầu tư phát triển.

- Đối với các Viện trực thuộc Tổng công ty nhà nước quy định ở mục 2, Điều 1 của Quyết định này, Bộ chủ quản và Tổng công ty có trách nhiệm quản lý và giao nhiệm vụ để hoạt động của Viện gắn với hoạt động của Tổng công ty. Nhà nước tiếp tục hỗ trợ quỹ lương và chi phí hoạt động bộ máy trong thời gian không quá 5 năm.

- Đối với các Viện đang được Nhà nước cấp kinh phí nhưng không thuộc các danh sách trên, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ quỹ lương trong thời gian không quá 5 năm.

Về mặt hành chính, các Viện trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Viện trực thuộc Tổng công ty nhà nước được đối xử bình đẳng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Thủ tướng Chính phủ giao cho các ngành liên quan thực hiện các công việc sau đây:

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ra thông tư hướng dẫn về cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của các Viện Khoa học và Công nghệ trực thuộc các Tổng công ty nhà nước.

2. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính soạn thảo chính sách lao động trong các cơ quan khoa học và công nghệ, tạo điều kiện cho các cơ quan khoa học và công nghệ trẻ hoá và đổi mới cán bộ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính soạn thảo chính sách tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ quan khoa học và công nghệ thực hiện các nhiệm vụ ưu tiêu của Nhà nước; chính sách trích nguồn vốn của các công trình xây dựng cơ bản, các công trình kinh tế để thực hiện các nhiệm vụ khoa học - công nghệ của công trình.

4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo các chính sách về thuế, cho vay đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ.

5. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính soạn thảo các chính sách, biện pháp hỗ trợ trong thời gian chuyển tiếp đối với các cơ quan khoa học và công nghệ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước này chuyển sang hình thức hoạt động khác.

Các chính sách, biện pháp trên đây cần được soạn thảo và ban hành trong tháng 12 năm 1996.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1997.

Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

DANH SÁCH

CÁC CƠ QUAN NGHIÊN CỨU - TRIỂN KHAI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996)

1. Bộ Công nghiệp

1. Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp.

2. Viện Nghiên cứu cơ khí.

3. Viện Nghiên cứu địa chất và khoáng sản.

4. Viện Nghiên cứu mỏ và luyện kim.

5. Viện Nghiên cứu điện tử - tin học - tự động hoá.

6. Viện Công nghiệp thực phẩm.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

1. Trung tâm Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam

(trên cơ sở: Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Viện Di truyền nông nghiệp, Viện Thổ nhưỡng nông hoá, Viện Bảo vệ thực vật, Viện Cây lương thực, Viện Kinh tế nông nghiệp).

2. Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam.

3. Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long.

4. Viện Chăn nuôi và Thú y (trên cơ sở: Viện Chăn nuôi và Viện thú y).

5. Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam.

6. Viện Khoa học thuỷ lợi.

7. Viện Khoa học thuỷ lợi miền Nam.

8. Viện Cơ điện nông nghiệp.

9. Trung tâm Cây ăn quả Long Định.

3. Bộ Thuỷ sản

1. Viện Nghiên cứu thuỷ sản.

2. Viện Nghiên cứu hải sản.

4. Bộ Xây dựng

1. Viện Khoa học - Công nghệ xây dựng.

2. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Viện Kinh tế xây dựng.

4. Viện Nghiên cứu kiến trúc.

5. Bộ Giao thông vận tải

1. Viện Khoa học - Công nghệ giao thông vận tải.

2. Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải.

6. Bộ Y tế

Bộ Y tế làm việc với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ xác định danh sách và phương án tổ chức lại các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong quý IV năm 1996.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Viện Nghiên cứu chiến lược phát triển.

2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.

8. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

1. Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ.

2. Viện Nghiên cứu năng lượng nguyên tử Việt Nam.

9. Bộ Văn hoá - Thông tin

Viện Nghiên cứu văn hoá nghệ thuật.

10. Bộ Giáo dục và đào tạo

1. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục.

2. Viện Nghiên cứu khoa học giáo dục.

11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Viện Nghiên cứu lao động và chính sách xã hội.

12. Bộ Tài chính

Viện Nghiên cứu tài chính.

13. Bộ Tư pháp

Viện Nghiên cứu pháp lý.

14. Bộ Ngoại giao

Học viện quan hệ quốc tế.

15. Bộ Thương mại

Viện Nghiên cứu thương mại.

16. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ

Viện Nghiên cứu tổ chức Nhà nước.

17. Tổng cục Thống kê

Viện Nghiên cứu thống kê.

18. Tổng cục Khí tượng thuỷ văn

Viện Nghiên cứu khí tượng thuỷ văn.

19. Tổng cục Địa chính

Viện Nghiên cứu địa chính.

20. Tổng cục Du lịch

Viện Nghiên cứu phát triển du lịch.

21. Tổng cục Hải quan

Viện Nghiên cứu phát triển du lịch.

22. Danh sách các Viện trực thuộc Tổng công ty nhà nước

1. Viện Hoá học công nghiệp

(thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam)

2. Viện Năng lượng

(thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam)

3. Viện Dầu khí

(thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam)

4. Viện Khoa học kỹ thuật bưu điện

(thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam)

5. Viện Khoa học Hàng không

(thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam)

6. Viện Công nghệ sau thu hoạch

(thuộc Tổng công ty Lương thực Trung ương I).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 782-TTg năm 1996 về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu- Triển khai khoa học công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 782-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/10/1996
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 1
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản