Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 232/TTr-SXD ngày 09/12/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc cung cấp thông tin về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định những nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Ban quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan phối hợp) trong việc cung cấp số liệu cho Sở Xây dựng (sau đây gọi là cơ quan chủ trì) về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi giải quyết công việc theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Nội dung, số liệu cung cấp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.

2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.

3. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.

4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia phối hợp.

Điều 3. Cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp trong việc báo cáo số liệu về Bộ Xây dựng, UBND tỉnh theo các hình thức sau đây

1. Lấy ý kiến bằng văn bản, yêu cầu các cơ quan phối hợp cung cấp những thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề, nội dung cần phối hợp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.

2. Tổ chức họp cơ quan liên quan.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Mục I. PHỐI HỢP TRONG CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ trì thực hiện báo cáo

1. Xây dựng và chuẩn bị nội dung báo cáo theo quy định. Đồng thời, xác định rõ những nhiệm vụ liên quan của các cơ quan phối hợp.

2. Yêu cầu các cơ quan phối hợp cử cán bộ (Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, Trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn hoặc công chức có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ) để tham gia công tác phối hợp; thường xuyên thông báo cho cơ quan phối hợp biết về tình hình tham gia các hoạt động phối hợp của cán bộ, công chức được phân công để cơ quan phối hợp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp của cán bộ đã được phân công của các cơ quan đó.

3. Cung cấp đầy đủ những thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và những điều kiện cần thiết khác bảo đảm thuận lợi cho công tác phối hợp của các cơ quan.

4. Tập hợp đầy đủ các số liệu của cơ quan phối hợp cung cấp và tổ chức tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

5. Lưu trữ hồ sơ, văn bản theo quy định của pháp luật.

6. Báo cáo và giải trình với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định của quy chế này.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan phối hợp trong việc cung cấp số liệu

1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch báo cáo của cơ quan chủ trì hoặc từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 2 Quy chế này.

2. Người đứng đầu cơ quan phối hợp phải có trách nhiệm tham gia trong công tác phối hợp, nếu không tham gia phải cử người có thẩm quyền, trách nhiệm để tham gia trong công tác phối hợp (cấp Phó phụ trách chuyên môn hoặc cử Trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn có liên quan đến nội dung cần phối hợp). Trường hợp không thể cử các đối tượng trên thì phải cử công chức có trình độ năng lực và chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ để tham gia công tác phối hợp; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức tham gia phối hợp.

3. Cho ý kiến kịp thời để cơ quan chủ trì biết về cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp.

4. Người được cơ quan cử tham gia phối hợp phải tuân thủ tiến độ thời gian về việc thực hiện cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các số liệu cung cấp trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.

5. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp những thông tin, các số liệu, dữ liệu và phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của các thông tin đó.

6. Được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác phối hợp.

7. Được quyền đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ nghiêm túc thời gian theo quy định.

8. Báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khi cơ quan chủ trì không mời tham gia các hoạt động phối hợp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; báo cáo giải trình với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.

Điều 6. Phối hợp trong việc lấy ý kiến bằng văn bản

1. Cơ quan chủ trì có thể lấy ý kiến về cung cấp thông tin thông qua việc gửi văn bản đến cơ quan phối hợp.

2. Cơ quan chủ trì gửi văn bản cho cơ quan phối hợp và phải xác định những nội dung cần cung cấp thông tin đối với từng cơ quan phối hợp căn cứ vào nhiệm vụ của cơ quan phối hợp, phù hợp với quy định của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tổ chức thu thập thông tin và cung cấp cho bên yêu cầu. Tùy theo nội dung, tính chất của báo cáo, cơ quan chủ trì có thể yêu cầu cơ quan phối hợp sửa trực tiếp vào báo cáo của cơ quan chủ trì, gửi công văn cho cơ quan phối hợp cung cấp số liệu để cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo hay cách thức thích hợp khác. Thời hạn cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Trường hợp thời hạn cung cấp thông tin chưa quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thì thực hiện theo đúng thời hạn ghi trong văn bản yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3. Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến độ thời gian trong việc tham gia cung cấp số liệu theo đề nghị của cơ quan chủ trì được quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm về nội dung của mình về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.

Nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan phối hợp không có ý kiến thì cơ quan chủ trì thông báo để Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan chủ trì thì cơ quan phối hợp phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho cơ quan chủ trì biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Điều 7. Phối hợp trong việc lấy ý kiến tại cuộc họp

1. Cơ quan chủ trì có quyền tổ chức họp một hoặc nhiều lần để thảo luận trực tiếp, lấy ý kiến về số liệu báo cáo.

2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp những văn bản sau đây:

- Hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến về nội dung báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh;

- Công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự.

3. Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, chỉ đạo cán bộ, công chức tham gia họp phát biểu về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ trì. Cơ quan được mời họp có quyền từ chối tham gia họp nếu việc gửi công văn, tài liệu không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp cuộc họp được tổ chức theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh. Lý do từ chối tham gia họp phải được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi đến cơ quan chủ trì trước cuộc họp.

4. Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do cơ quan chủ trì ký xác nhận, trong đó ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu phát biểu. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho các cơ quan phối hợp.

Mục II. PHỐI HỢP TRONG VIỆC THỰC HIỆN BÁO CÁO

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì trong thực hiện báo cáo

1. Xây dựng văn bản về kế hoạch báo cáo (trong đó xác định rõ đối tượng, thời gian, nội dung báo cáo, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp).

2. Gửi văn bản cho các cơ quan phối hợp để phối hợp cung cấp thông tin báo cáo theo thẩm quyền.

3. Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 4 Quy chế này.

4. Báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác báo cáo và tính chính xác của báo cáo.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp trong thực hiện cung cấp thông tin

1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo văn bản kế hoạch của cơ quan chủ trì báo cáo gửi; nếu xét thấy nội dung phối hợp không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan phối hợp có thể từ chối việc phối hợp với cơ quan chủ trì bằng văn bản.

2. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 5 Quy chế này.

Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia trong công tác phối hợp

1. Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được phân công; chấp hành công tác phối hợp của cơ quan chủ trì.

2. Thường xuyên báo cáo Thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp của mình và chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan để phát biểu ý kiến về những vấn đề hoặc có ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.

3. Được Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện về thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ trong công tác phối hợp.

4. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ trong công tác phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan quản lý cấp trên khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.

Điều 11. Xác định cơ quan phối hợp

1. Căn cứ quy định tại Điều 2 Quy chế này, cơ quan chủ trì xác định các cơ quan phối hợp kiểm tra và có công văn yêu cầu cụ thể gửi cơ quan phối hợp.

2. Cơ quan phối hợp kiểm tra có trách nhiệm gửi danh sách cán bộ, công chức tham gia phối hợp theo đúng thành phần về cơ quan chủ trì để điều phối công tác báo cáo cung cấp số liệu theo quy định.

Điều 12. Phối hợp trong việc thành lập đoàn kiểm tra.

1. Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra: cơ quan chủ trì gửi công văn đề nghị các cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra (trong công văn phải xác định rõ yêu cầu về số lượng người tham gia, thành phần tham gia, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia) và các điều kiện khác (nếu có) để tham gia đoàn công tác; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch kiểm tra do cơ quan chủ trì quyết định, trong đó xác định trách nhiệm của từng thành viên, thời hạn và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên.

3. Các thành viên trong đoàn kiểm tra phải tuân thủ kế hoạch kiểm tra của cơ quan chủ trì; tham gia đầy đủ các hoạt động kiểm tra theo sự điều hành của cơ quan chủ trì. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động kiểm tra vì lý do chính đáng, phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan cử người khác thay thế.

Chương III

ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố

Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động phối hợp của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; cụ thể như sau:

1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác phối hợp.

2. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố phối hợp công tác.

3. Sáu tháng một lần tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm về công tác phối hợp.

4. Báo cáo định kỳ, đột xuất và giải trình về công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này.

5. Thông báo về Văn phòng UBND tỉnh những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan mình.

Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh.

Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan thuộc UBND tỉnh, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp của tỉnh; cụ thể như sau:

1. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

2. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.

3. Theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ chức các cuộc họp với các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố để tháo gỡ những vướng mắc trong công tác phối hợp.

Điều 15. Chế độ báo cáo về việc thực hiện công tác phối hợp

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác phối hợp trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin.

2. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).

3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ theo quy định của cơ quan chủ trì để đảm bảo thời gian cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo gửi về Bộ Xây dựng, UBND tỉnh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng cuối Quý và trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Điều 16. Trách nhiệm giải trình

1. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp có trách nhiệm lập báo cáo giải trình về nội dung báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo giải trình và xây dựng văn bản báo cáo gửi Bộ Xây dựng, UBND tỉnh theo quy định.

2. Cơ quan yêu cầu giải trình phải nêu rõ nội dung những vấn đề mà cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp cần giải trình.

Chương IV

CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 17. Bảo đảm kinh phí

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố căn cứ kế hoạch công tác phối hợp và dự toán ngân sách hàng năm để bố trí kinh phí thực hiện công tác phối hợp.

Điều 18. Bảo đảm về thông tin

1. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu về việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác phối hợp theo các quy định của Quy chế này.

2. Khi xử lý những vấn đề có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đó.

3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ trình văn bản. Hồ sơ phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan phối hợp hoặc báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan đó. Các ý kiến khác với cơ quan chủ trì phải được tập hợp đầy đủ trong hồ sơ trình văn bản.

Điều 19. Bảo đảm điều kiện về thời gian

1. Cơ quan chủ trì phải bảo đảm điều kiện về thời gian theo các quy định của Quy chế này để cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ phối hợp.

2. Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong việc cung cấp thông tin.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Khen thưởng

Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Chủ tịch UBND tỉnh phê bình Thủ trưởng cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp nếu trong hoạt động phối hợp để xảy ra vi phạm sau đây:

a) Cơ quan chủ trì không thực hiện đúng quy định về việc gửi hồ sơ hoặc vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của Quy chế này đến lần thứ ba.

b) Cơ quan phối hợp vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của Quy chế này đến lần thứ ba; không trả lời khi được hỏi ý kiến hoặc được yêu cầu cung cấp thông tin đến lần thứ ba; không tham gia họp đến lần thứ ba.

c) Cơ quan có trách nhiệm phối hợp theo quy định tại Điều 3 Quy chế này từ chối cử cán bộ, công chức tham gia mà không có lý do chính đáng.

d) Cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp không chấp hành chế độ báo cáo thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định tại Quy chế này đến lần thứ ba.

Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ra thông báo phê bình về việc vi phạm trong hoạt động phối hợp (Thông báo được gửi tới các cơ quan có liên quan).

2. Trong một năm, nếu Thủ trưởng cơ quan ba lần bị Chủ tịch UBND tỉnh phê bình thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đó theo Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và quy định pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp thì cơ quan chủ trì ra thông báo gửi cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó để xem xét, xử lý kỷ luật tùy theo mức độ nặng nhẹ và không được xét khen thưởng trong năm đó.

4. Trong một năm, nếu một cán bộ, công chức ba lần bị cơ quan chủ trì ra thông báo không hoàn thành nhiệm vụ thì cán bộ, công chức đó bị cơ quan quản lý xem xét, xử lý kỷ luật theo pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng

a) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối chủ trì, tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh theo thời gian quy định.

b) Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án bất động sản trên địa bàn thực hiện nghiêm túc việc báo cáo theo quy định.

2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ cơ quan phối hợp cung cấp số liệu theo Quy chế này.

3. Các chủ đầu tư dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

a) Thực hiện báo cáo nội dung thông tin dự án, tình hình triển khai đầu tư xây dựng, tình hình kinh doanh và kết thúc đầu tư xây dựng dự án về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng theo thời gian quy định.

b) Chủ đầu tư các dự án bất động sản không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung không chính xác, không đầy đủ nội dung thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, đề nghị các cơ quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 78/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/01/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Đinh Văn Thu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản