Hệ thống pháp luật

TỔNG THƯ KÝ
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 78-BT

Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 1985

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG TỔNG THƯ KÝ

Căn cứ Luật số 02-SL/L004 ngày 20-05-1957 quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 258-TTg ngày 14-06-1957 quy định chi tiết thi hành Luật trên;
Xét đề nghị của Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê chuẩn Điều lệ sửa đổi của Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam do hội nghị đại biểu các Hội văn học, nghệ thuật thông qua ngày 27 tháng 04 năm 1984.

Điều 2. Phê chuẩn danh sách Ủy ban Trung ương liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam do đồng chí Cù Huy Cận làm Chủ tịch.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa chịu trách nhiệm bảo trợ đối với Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam.

Điều 4. Chủ tịch Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ, thủ trưởng các ngành và địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG TỔNG THƯ KÝ




Đoàn Trọng Truyến

 

ĐIỀU LỆ (sửa đổi)

CỦA HỘI LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT VIỆT NAM

PHẦN MỞ ĐẦU

Từ gần một nửa thế kỷ qua, được Đảng tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo, giới văn học nghệ thuật Việt Nam đã thực sự trở thành một lực lượng ngày một lớn mạnh và có vai trò to lớn trong sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc.

Trong các chặng đường lịch sử của dân tộc, đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, với những thành tựu đạt được, nền “văn học nghệ thuật nước ta xứng đáng vào hàng ngũ tiên phong của những nền văn học nghệ thuật chống đế quốc trong thời đại ngày nay” như báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV đã khẳng định.

Đến nay, sau thắng lợi trọn vẹn của cuộc kháng chiến chống Mỹ và tiếp sau đó, thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn của hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc chống chủ nghĩa bá quyền và bành trướng Trung Quốc ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc, đất nước ta đang bước vào một thời kỳ lịch sử mới hết sức vẻ vang xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Dưới ánh sáng nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng, giới văn học, nghệ thuật Việt Nam, thấm nhuần truyền thống bốn nghìn năm văn hiến của cha ông, tiếp thu tinh hoa văn hóa của loài người, lấy vốn sống cách mạng của nhân dân làm gốc, ý thức sâu sắc nhiệm vụ phải “nêu cao tính Đảng và trách nhiệm của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, tư tưởng trong giai đoạn mới của cách mạng, phục vụ đắc lực hơn nữa lợi ích của nhân dân, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc”…

Ngày nay, các Hội chuyên ngành văn học, nghệ thuật ở Trung ương cũng như các Hội văn nghệ ở các địa phương đã phát triển mau chóng về đội ngũ và quy mô tổ chức, đã có một bước đổi mới về cơ chế và phương thức hoạt động. Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam mở hội nghị đại biểu để thông qua Điều lệ (sửa đổi) cấu tạo Ủy ban Trung ương (thay thế cho Ban Chấp hành) cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.

Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam coi việc phấn đấu để thực hiện đường lối chính trị và đường lối văn học, nghệ thuật của Đảng Cộng sản Việt Nam là vấn đề có tính nguyên tắc. Hội yêu cầu các thành viên, bằng hoạt động xã hội và nghề nghiệp của mình, không ngừng phát huy sức mạnh của văn nghệ cách mạng đồng thời đấu tranh chống những quan điểm, tư tưởng thù địch với chủ nghĩa xã hội, với đường lối, chủ trương của Đảng, thù địch với đường lối quan điểm văn hóa, văn nghệ của Đảng.

Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam đoàn kết rộng rãi các văn nghệ sĩ yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội thành một khối thống nhất để cùng nhau nâng cao trình độ về mọi mặt, phấn đấu ngày càng có nhiều tác phẩm có chất lượng cao về nội dung tư tưởng và nghệ thuật, có nhiều hoạt động văn nghệ tốt, gắn với phong trào văn nghệ của quần chúng, phát hiện và bồi dưỡng nhiều tài năng trẻ nhằm bổ sung vào lực lượng của các Hội ngày càng lớn mạnh, phấn đấu góp phần xây dựng nhiều trung tâm văn hóa trên cả nước.

Chương 1:

TÊN HỘI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH

Điều 1. Hội lấy tên là Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam, gọi tắt là Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam.

Hội là một tổ chức tự nguyện của các Hội văn học, nghệ thuật trong cả nước.

Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết các Hội để phối hợp công tác và giúp đỡ nhau trong các hoạt động nghề nghiệp sáng tác, nghiên cứu, lý luận phê bình, giảng dạy, biểu diễn…, giúp nhau nâng cao trình độ mọi mặt, phổ biến tri thức văn học, nghệ thuật và giới thiệu tác phẩm văn học nghệ thuật trong nhân dân lao động; phát hiện năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội là thành viên tập thể của Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Hội quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước có liên quan, đặc biệt với Bộ Văn hóa trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp của ngành văn hóa và nghệ thuật Việt Nam.

Điều 3. Trụ sở của Hội đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương 2:

NHIỆM VỤ CỦA HỘI

Điều 4. Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Tập hợp và đoàn kết các Hội văn học, nghệ thuật để giúp nhau phối hợp hoạt động trên các lĩnh vực sáng tác, biểu diễn, nghiên cứu lý luận, phê bình, giảng dạy… và cộng tác với nhau trong các công trình nghiên cứu khoa học và sáng tạo nghệ thuật có tính chất liên ngành.

2. Thông tin cho các hội viên về những thành tựu mới, những công trình nghiên cứu, những tác phẩm mới ở trong và ngoài nước. Nâng cao trình độ cho các hội viên bằng các hình thức tổ chức các đợt nghiên cứu chuyên đề, các sinh hoạt câu lạc bộ, các hội nghị học thuật, phổ biến kinh nghiệm sáng tác và kinh nghiệm công tác hội, tổ chức tham quan và đi thực tế…

3. Giúp đỡ các cơ quan, đoàn thể trong việc phổ biến những tri thức về văn học nghệ thuật, giới thiệu những tác phẩm văn học, nghệ thuật xuất sắc trong nhân dân lao động, phát hiện năng khiếu để giới thiệu cho các hội, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng giúp đỡ những tài năng trẻ.

4. Quan hệ với các cơ quan Nhà nước có liên quan để đề xuất ý kiến trong việc xây dựng các chủ trương chính sách, luật pháp đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật cũng như đối với giới văn nghệ sĩ để không ngừng hoàn thiện hệ thống các luật pháp, các chính sách nhằm phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật và cải thiện điều kiện vật chất và tinh thần của văn nghệ sĩ.

5. Đặt quan hệ với các tổ chức văn học, nghệ thuật tiến bộ trên thế giới trước hết là với các nước xã hội chủ nghĩa anh em để giúp đỡ lẫn nhau và trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp; đồng thời phối hợp với nhau trong cuộc đấu tranh chung để bảo vệ hòa bình thế giới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trong cuộc đấu tranh chung chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các lực lượng đế quốc.

Chương 3:

HỘI VIÊN

Điều 5. Hội viên của Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam là các Hội chuyên ngành về văn học, nghệ thuật ở Trung ương và các Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gọi tắt là Hội văn nghệ tỉnh, thành phố. Các Hội chuyên ngành hiện nay gồm có:

- Hội Nhà văn Việt Nam,

- Hội Nghệ sĩ tạo hình Việt Nam,

- Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam,

- Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam,

- Hội Nhạc sĩ Việt Nam,

- Hội Điện ảnh Việt Nam,

- Hội Kiến trúc sư Việt Nam.

Ngoài các hội viên tập thể kể trên, Hội còn kết nạp một số hội viên là văn nghệ sĩ tiêu biểu trong nước và một số văn nghệ sĩ người Việt Nam yêu nước tiến bộ sống ở nước ngoài đã có những sáng tạo nghệ thuật và hoạt động xã hội có ảnh hưởng rộng rãi trong cộng đồng người Việt ở nước ngoài.

Hội còn mời một số văn nghệ sĩ tiến bộ người nước ngoài đã có những hoạt động văn học, nghệ thuật và hoạt động xã hội góp phần đáng kể vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng của Việt Nam, có tác dụng thiết thực vào việc củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam với các nước, tham gia làm hội viên danh dự.

Việc kết nạp hội viên mới do đại hội đại biểu toàn quốc của Hội xét và quyết định.

Điều 6. Nhiệm vụ của hội viên:

- Tôn trọng điều lệ, tôn chỉ, mục đích của Hội.

- Tích cực hoạt động cho Hội, mở rộng uy tín và ảnh hưởng của Hội trong nhân dân.

- Thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương công tác của Hội.

- Đóng lệ phí và hội phí theo điều lệ quy định.

Điều 7. Quyền lợi của hội viên:

- Được thảo luận, phê bình và biểu quyết các công tác của Hội, đề đạt ý kiến nguyện vọng với Đảng và Nhà nước về những vấn đề chung thuộc lĩnh vực nghề nghiệp thông qua Hội.

- Được cử đại diện tham gia các cơ quan lãnh đạo của Hội.

- Được tham dự các buổi sinh hoạt học thuật, các lớp bồi dưỡng, sinh hoạt câu lạc bộ văn học, nghệ thuật do Hội tổ chức.

- Được giúp công bố lên báo chí của Hội những tác phẩm, kết quả nghiên cứu và sáng tạo nghệ thuật.

- Được hưởng các quyền lợi vật chất và tinh thần của Hội dành cho hội viên trong các hoạt động nghề nghiệp.

Chương 4:

TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 8. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc 5 năm họp một lần. Trường hợp đặc biệt, Ủy ban Trung ương Hội có thể triệu tập đại hội bất thường.

Điều 9. Đại hội đại biểu toàn quốc có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Thảo luận, biểu quyết việc sửa đổi và thông qua điều lệ Hội.

- Quyết định các nhiệm vụ và phương hướng công tác của Hội.

- Cử ra Ủy ban Trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam (thay cho Ban chấp hành). Ủy ban được cấu tạo nên từ các thành phần sau đây: đại diện của các Hội chuyên ngành văn học, nghệ thuật trung ương; đại diện của các Hội văn nghệ tỉnh, thành phố; một số cán bộ chuyên trách và một số văn nghệ sĩ tiêu biểu được các tổ chức thành viên giới thiệu khoảng một phần ba tổng số ủy viên Ủy ban.

- Thông qua báo cáo của Ủy ban Trung ương Liên hiệp văn học nghệ thuật.

- Quyết định việc giải thể Hội.

Điều 10. Ủy ban Trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật có nhiệm vụ thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu toàn quốc và lãnh đạo toàn bộ công tác của Hội giữa hai kỳ đại hội.

Điều 11. Ủy ban Trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật cử ra đoàn chủ tịch gồm có chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên.

Đoàn chủ tịch thảo luận, quyết định các công việc của Ủy ban giữa hai cuộc họp của toàn thể Ủy ban.

Đoàn chủ tịch cử ra một thư ký thường trực để giúp đoàn chủ tịch điều hành công việc hàng ngày.

Điều 12. Đoàn chủ tịch họp 6 tháng một lần. Tùy theo sự cần thiết của công việc, chủ tịch triệu tập hội nghị bất thường của đoàn chủ tịch. Tùy theo nhu cầu và sự phát triển công tác, đoàn chủ tịch lập ra các tổ chức chuyên môn.

Điều 13. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ 5 hội viên chuyên ngành của trung ương và 50 hội viên trong địa phương trở lên thì thành lập Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật tỉnh hoặc thành phố, gọi tắt là Hội văn nghệ tỉnh hoặc thành phố.

Điều 14. Hội văn nghệ tỉnh có nhiệm vụ thi hành các chỉ thị, nghị quyết của Ủy ban Trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật Việt Nam và các nghị quyết của đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể các hội viên. Tùy theo số lượng hội viên Hội văn nghệ tỉnh bầu ra Ban chấp hành có 9 đến 21 ủy viên. Ban chấp hành cử ra Ban thường vụ gồm chủ tịch, các phó chủ tịch, một số Ủy viên và một Ban thư ký hoặc một thư ký thường trực giúp Ban thường vụ điều hành công tác hàng ngày.

Điều 15. Ở một số cơ quan, đoàn thể của trung ương có nhiều người hoạt động văn học, nghệ thuật tán thành tôn chỉ, mục đích và điều lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, có thể tổ chức các chi hội trực thuộc Ủy ban trung ương Liên hiệp văn học nghệ thuật.

Chương 5:

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 16. Nguồn tài chính của Hội gồm có:

- Lệ phí đóng góp khi vào Hội.

- Hội phí của hội viên,

- Thu nhập do các hoạt động gây quỹ được Nhà nước cho phép,

- Viện trợ bằng tiền và hiện vật của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước.

- Tiền trợ cấp của Nhà nước và tiền quỹ văn hóa cấp.

Điều 17. Tài chính của Hội được sử dụng cho các hoạt động của Hội và để giúp đỡ hội viên trong các hoạt động văn học, nghệ thuật.

Tài chính của Hội được quản lý theo quy định của Ủy ban trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật và sự hướng dẫn của cơ quan tài chính Nhà nước.

Điều 18. Hội có tài sản riêng, có tài khoản ở Ngân hàng Nhà nước, có con dấu riêng, có cơ quan ngôn luận và xuất bản riêng.

Khi Hội giải thể thì toàn bộ tài sản của Hội được giao lại cho Nhà nước.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

Điều 19. Các Hội và cá nhân hội viên có nhiều thành tích sẽ được khen thưởng theo các hình thức và danh hiệu của Hội quy định.

Điều 20. Những hội viên vi phạm Điều lệ Hội, làm trái với nghị quyết của Hội sẽ bị thi hành kỷ luật từ phê bình, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội. Thể lệ cụ thể sẽ do Ủy ban trung ương Liên hiệp văn học, nghệ thuật quy định.

Chương 7:

SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ

Điều 21. Chỉ có đại hội đại biểu toàn quốc Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật mới có quyền sửa đổi bản Điều lệ và có quyền giải thể Hội.

Bản điều lệ của Hội liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật Việt Nam gồm có 7 chương và 21 điều. Đã được hội nghị đại biểu toàn quốc các Hội văn học, nghệ thuật thông qua ngày 27 tháng 4 năm 1984.

 

HỘI LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM

 

DANH SÁCH

ỦY BAN TRUNG ƯƠNG LIÊN HIỆP VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT VIỆT NAM NHIỆM KỲ 1984 - 1989
(thay cho Ban chấp hành trước đã được hội nghị đại biểu các Hội văn học và nghệ thuật họp tại Hà Nội ngày 26 và 27-04-1984 nhất trí thông qua)

CÁC VĂN NGHỆ SĨ LÃO THÀNH THUỘC CÁC NGÀNH

1.

Diệp Minh Châu

Nhà điêu khắc và họa sĩ tạo hình

2.

Xuân Diệu

Nhà thơ, nhà nghiên cứu phê bình văn học

3.

Bàn Tài Đoàn

Nhà thơ

4.

Đinh Gia Khánh

Nhà nghiên cứu và giảng dạy văn hóa - văn học dân gian

5.

Song Kim

Nữ nghệ sĩ sân khấu kịch nói

6.

Nguyễn Thị Kim

Nhà điêu khắc và họa sĩ tạo hình

7.

Nguyễn Xuân Khoát

Nhạc sĩ

8.

Lưu Trọng Lư

Nhà thơ. Nhà soạn kịch bản sân khấu

9.

Mai Lộc

Đạo diễn điện ảnh

10.

Lương Xuân Nhị

Họa sĩ

11.

Đỗ Nhuận

Nhạc sĩ

12.

Võ An Ninh

Nghệ sĩ nhiếp ảnh

13.

Vũ Ngọc Phan

Nhà nghiên cứu phê bình văn học

14.

Học Phi

Nhà văn, nhà soạn kịch bản sân khấu

15.

Ngô Huy Quỳnh

Kiến trúc sư

16.

Ngô Viết Thụ

Kiến trúc sư

17.

Ca Văn Thỉnh

Nhà nghiên cứu văn hóa, nghệ thuật

18.

Thanh Tịnh

Nhà thơ

19.

Nguyễn Tuân

Nhà văn

20.

Ba Vân

Nghệ sĩ cải lương

21.

Chế Lan Viên

Nhà thơ

ĐẠI BIỂU CÁC HỘI VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT Ở TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC HỘI VĂN NGHỆ TỈNH, THÀNH PHỐ

22.

Nguyễn Đình Thi

Nhà văn - Hội Nhà văn Việt Nam

23.

Chính Hữu

Nhà thơ - Hội Nhà văn Việt Nam

24.

Huy Du

Nhạc sĩ - Hội Nhạc sĩ Việt Nam

25.

Xuân Hồng

Nhạc sĩ - Hội Nhạc sĩ Việt Nam

26.

Dương Ngọc Đức

Đạo diễn sân khấu - Hội Nghệ sĩ sân khấu

27.

Phạm Ngọc Truyền

Đạo diễn sân khấu - Hội Nghệ sĩ sân khấu

28.

Lý Thái Bảo

Đạo diễn điện ảnh - Hội Nghệ sĩ điện ảnh

29.

Hồng Sến

Đạo diễn điện ảnh - Hội Nghệ sĩ điện ảnh

30.

Trần Văn Cẩn

Họa sĩ - Hội Nghệ sĩ tạo hình

31.

Dương Viên

Họa sĩ - Hội Nghệ sĩ tạo hình

32.

Nguyễn Trực Luyện

Kiến trúc sư - Hội kiến trúc sư

33.

Nguyễn Kim Yến

Kiến trúc sư - Hội kiến trúc sư

34.

Hoàng Tư Trai

Nghệ sĩ nhiếp ảnh - Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh

35.

Nguyễn Đặng

Nghệ sĩ nhiếp ảnh - Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh

36.

Cù Huy Cận

Nhà thơ - Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật

37.

Xuân Thiêm

Nhà thơ - Hội liên hiệp văn học, nghệ thuật

38.

Bảo Định Giang

Nhà thơ - Hội Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh

39.

Viễn Phương

Nhà thơ - Hội Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh

40.

Tô Hoài

Nhà văn - Hội Văn nghệ Hà Nội

41.

Bằng Việt

Nhà văn - Hội Văn nghệ Hà Nội

42.

Hà Đức Hậu

Nhạc sĩ - Hội Văn nghệ Hải Phòng

43.

Nguyễn Khoa Điềm

Nhà thơ - Hội Văn nghệ Bình Trị Thiên

44.

Hoàng Văn Bốn

Nhà văn - Hội Văn nghệ Đồng Nai

45.

Bùi Cấn Công

Làm thơ - Hội Văn nghệ Hà Bắc

46.

Chu Văn

Nhà văn - Hội Văn nghệ Hà Nam Ninh

47.

Gia Dũng

Làm thơ - Hội văn nghệ Hà Tuyên

48.

Trần Thi

Nghiên cứu phê bình Hội văn nghệ Hải Hưng

49.

Mạc Phi

Nhà văn - Hội văn nghệ Lai Châu

50.

Khương Minh Ngọc

Nhà văn - Hội văn nghệ Long An

51.

Minh Huệ

Nhà văn - Hội văn nghệ Nghệ Tĩnh

52.

Đoàn Xoa

Nhà văn - Hội văn nghệ Quảng Nam - Đà Nẵng

53.

Lương Văn Khánh

Viết văn - Hội Văn nghệ An Giang

54.

K. Pa Púi

Nhạc sĩ - Hội Văn nghệ Đắc Lắc

55.

Đinh Hồng Xuyên

Nghiên cứu văn học - Hội Văn nghệ Cao Bằng

56.

Huỳnh Anh Kiệt

Nhạc sĩ - Hội Văn nghệ Cửu Long

57.

Cao Văn Sáu

Nhà nghiên cứu khoa học - Hội Văn nghệ Tiền Giang

58.

Mai Bình

Đạo diễn sân khấu - Hội Văn nghệ Thanh Hóa

59.

Hoàng Hà

Nhà nghiên cứu khoa học - Hội Văn nghệ Hậu Giang

60.

Hoàng Hạc

Nhà văn - Hội văn nghệ Hoàng Liên Sơn

61.

Lê Xuân Triệu

Viết kịch - Hội văn nghệ Kiên Giang

62.

Mã Thế Vinh

Viết văn - Hội Văn nghệ Lạng Sơn

63.

Nguyễn Thanh

Nghiên cứu khoa học - Hội Văn nghệ Minh Hải

64.

Thu Hoài

Nhà thơ - Hội Văn nghệ Nghĩa Bình

65.

Nguyễn Văn Châu

Nhà nghiên cứu khoa học - Hội Văn nghệ Bến Tre

66.

Giang Nam

Nhà thơ - Hội Văn nghệ Phú Khánh

67.

Sĩ Hồng

Nhà văn - Hội văn nghệ Quảng Ninh

68.

Ngô Quang Nam

Họa sĩ - Hội văn nghệ Vĩnh Phú

69.

Nguyễn Tường Nhẫn

Nhà soạn kịch bản - Hội văn nghệ Thuận Hải

70.

Bút Ngữ

Nhà văn - Hội văn nghệ Thái Bình

71.

Đinh An

Nhà thơ - Hội văn nghệ Sơn La

72.

Nguyễn Văn Xương

Nhà nghiên cứu khoa học - Hội Văn nghệ Đồng Tháp

73.

Bùi Thế Căn

Nhà nghiên cứu khoa học - Hội Văn nghệ Tây Ninh

ĐOÀN CHỦ TỊCH

Chủ tịch:

Cù Huy Cận

Nhà thơ

Các Phó Chủ tịch:

Nguyễn Đình Thi

Nhà văn

 

Trần Văn Cẩn

Họa sĩ

 

Lưu Hữu Phước

Nhạc sĩ

Các Ủy viên:

 

 

 

Lý Thái Bảo

Đạo diễn điện ảnh

 

Huy Du

Nhạc sĩ

 

Dương Ngọc Đức

Đạo diễn sân khấu

 

Bảo Định Giang

Nhà thơ

 

Tô Hoài

Nhà văn

 

Nguyễn Trực Luyện

Kiến trúc sư

 

Hoàng Tư Trai

Nghệ sĩ nhiếp ảnh

 

Dương Viên

Họa sĩ

 

 

THƯ KÝ ỦY BAN
NHÀ THƠ




Xuân Thiêm

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 78-BT năm 1985 Điều lệ của Hội liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật Việt Nam do Bộ trưởng Tổng Thư ký ban hành

  • Số hiệu: 78-BT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/06/1985
  • Nơi ban hành: Bộ trưởng Tổng thư ký
  • Người ký: Đoàn Trọng Truyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 11
  • Ngày hiệu lực: 28/06/1985
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản