Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 78/2006/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007-2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ- TTg ngày 12/9/2006 của Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010 và Quyết định số 219/2006/QĐ-TTg ngày 29/9/2006 về việc sửa đổi một số nội dung Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ;
Căn cứ các Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên bộ: Uỷ ban dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chương trình 135 giai đoạn II và Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ 7- HĐND tỉnh khoá XII về việc ban hành các quy định về tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007- 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 689/TTr- KHĐT ngày 10/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước giai đoạn 2007- 2010.

Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của các huyện, thị trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, Ngành.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối tổng mức vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các tiêu chí, định mức quy định tại Quyết định này.

- Sở Nội vụ chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về đơn vị hành chính của các huyện, thị xã; số đơn vị hành chính vùng cao, biên giới gửi sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về dân số, số người dân tộc thiểu số của các huyện, thị xã gửi sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Sở Lao động - Thương binh và xã hội chịu trách nhiệm cung cấp về tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thị xã gửi sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 4. Đối với nguồn vốn đầu tư chương trình 135 giai đoạn II, căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ nguồn vốn của chương trình ban hành kèm theo quyết định này và đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương, UBND các huyện xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chi đầu tư cho các bản trình HĐND cùng cấp quyết định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ và các Ban của Đảng;
- VP HĐND và các Ban của HĐND;
- Như điều 6;
- Đăng công báo UBND tỉnh;
- Lưu. VT, Chiến(02), TH 150b.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức

 

CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC

PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN (2007- 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2006/QĐ- UBND ngày 10 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Sơn La)

A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng: Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý, bao gồm các nguồn vốn sau:

- Vốn cân đối ngân sách địa phương (vốn bổ sung trong cân đối theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước).

- Vốn bổ sung có mục tiêu của Chính phủ.

2. Phạm vi áp dụng: Các sở, ngành của tỉnh và các huyện, thị xã trên địa bàn.

B. NỘI DUNG XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

B1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển

- Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.

- Các công trình, dự án được phân bổ vốn phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đề ra; phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển các trung tâm kinh tế- chính trị của cả tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm với việc ưu tiên và hỗ trợ vùng cao, biên giới, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trên địa bàn tỉnh.

- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm, các công trình sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm, vốn đối ứng cho các dự án ODA; dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và hoàn trả ngân sách các khoản đã ứng trước. Các dự án được bố trí khởi công mới phải thực sự quan trọng, cần thiết; trong đó ưu tiên cho các dự án trọng điểm phát triển kinh tế- xã hội.

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư.

B2. phân bổ chi đầu tư phát triển trong cân đối

Trên cơ sở mức vốn bổ sung trong cân đối Chính phủ giao cho tỉnh và ổn định trong thời kỳ 2007- 2010, không kể các khoản chi các lĩnh vực được Chính phủ giao rõ cơ cấu và các khoản thanh toán nợ; căn cứ tình hình thực tế của tỉnh những năm qua, phần vốn còn lại sẽ phân cấp giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thị theo lộ trình và tỷ lệ sau:

- Năm 2007: Ngân sách cấp tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện 15%.

- Năm 2008: Ngân sách cấp tỉnh 80%; ngân sách cấp huyện 20%.

- Năm 2009: Ngân sách cấp tỉnh 75%; ngân sách cấp huyện 25%.

- Năm 2010: Ngân sách cấp tỉnh 70%; ngân sách cấp huyện 30%.

Như vậy, ngân sách cấp huyện sẽ bao gồm: nguồn thu sử dụng đất và phần vốn cân đối ngân sách được phân cấp theo tỷ lệ phần trăm (%) như trên.

I. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH

Bố trí cho các lĩnh vực sau:

- Thanh toán nợ XDCB các công trình thuộc ngân sách cấp tỉnh.

- Đối ứng các dự án ODA do tỉnh quản lý.

- Trả nợ các khoản vốn vay, các khoản ứng trước ngân sách.

- Bố trí cho quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do tỉnh quản lý

- Bố trí các công trình chuyển tiếp.

- Bố trí khởi công mới các công trình thực sự cần thiết, đã có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.

II. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN

Phần vốn ngân sách cấp huyện để đầu tư các công trình do huyện, thị quản lý theo các mục tiêu sau:

- Quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do huyện quản lý.

- Đối ứng các dự án ODA (nếu có).

- Trả nợ các khoản vốn vay (nếu có).

- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành các công trình do huyện quản lý.

- Bố trí các công trình chuyển tiếp và khởi công mới các công trình thực sự cần thiết đã có đầy đủ thủ tục theo quy định.

- Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: Ngân sách huyện, thị sử dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội tại địa phương và giải phóng mặt bằng.

III. CÁC TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN CHO THỜI KỲ 2007- 2010

1. Các tiêu chí phân bổ vốn

Các tiêu chí phân bổ vốn được xác định theo các nhóm sau:

- Tiêu chí về dân số, bao gồm 2 tiêu chí: số dân các huyện, thị xã và số người dân tộc thiểu số.

- Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo và số thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu từ đất).

- Tiêu chí về diện tích tự nhiên của các huyện, thị xã.

- Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm 3 tiêu chí: số đơn vị hành chính cấp xã, số xã vùng cao và số xã biên giới của các huyện, thị.

- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm 2 tiêu chí: các huyện, thị xã vùng trọng điểm kinh tế- chính trị; các trung tâm huyện mới.

2. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể

2.1. Tiêu chí dân số.

2.1.1. Điểm của tiêu chí dân số: Các huyện, thị có số dân dưới 50.000 người được tính 5 điểm; từ 50.000 người trở lên, cứ 10.000 người tăng thêm được cộng thêm 1 điểm.

2.1.2. Điểm tiêu chí số người dân tộc thiểu số: Cứ 10.000 người dân tộc thiểu số được tỉnh 1 điểm.

Dân số của các huyện, thị để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2005 nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của cả tỉnh. Huyện, thị nào có tốc độ tăng dân số cao hơn cả tỉnh sẽ chỉ được tính bằng mức tăng chung.

2.2. Tiêu chí về trình độ phát triển.

2.2.1. Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo. Các huyện, thị có tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) dưới 10% không được tính điểm theo tiêu chí này. Cứ 10% hộ đói nghèo được tính 1 điểm và cứ tăng thêm 01% được tính thêm 0,1 điểm.

Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của sở Lao động- Thương binh và xã hội năm 2006.

2.2.2. Điểm của tiêu chí thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu từ đất)

a) Thu dưới 3 tỷ đồng được tính 1 điểm.

b) Thu từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng , ngoài số điểm được hưởng ở phần a, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm 0,2 điểm.

c) Thu từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần b, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm 0,3 điểm.

d) Thu từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần c, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm 0,4 điểm.

e) Thu từ 15 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần d, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm 0,5 điểm.

g) Thu từ 20 tỷ đồng đến dưới 25 tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần e, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm 0,6 điểm.

h) Thu từ 25 tỷ đồng trở lên, ngoài số điểm được hưởng ở phần g, cứ 1 tỷ tăng thêm được 0,7 điểm.

Ví dụ: một huyện có số thu ngân sách là 8,250 tỷ đồng sẽ có số điểm là:

1 + (2 x 0,2) + (3,25 x 0,3) = 2,4 điểm

Trong đó: 1 là số điểm của mức thu dưới 1 tỷ đồng; (2 x 0,2) là số điểm của mức thu từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng; (3,25 x 0,3) là điểm của mức thu từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng.

2.3. Tiêu chí về diện tích tự nhiên. Điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên được tính như sau:

a) Dưới 30.000 ha được tính 3 điểm.

b) Từ 30.000 ha đến dưới 100.000 ha, ngoài số điểm được hưởng ở phần a, cứ 10.000 ha tăng thêm được cộng thêm 0,3 điểm.

c) Từ 100.000 ha trở lên, ngoài số điểm được hưởng ở phần b, cứ 10.000 ha tăng thêm được công thêm 0,2 điểm.

2.4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã.

a) Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã: Cứ 01 xã, phường, thị trấn được tính 0,4 điểm.

b) Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã vùng cao: Ngoài số điểm ở phần a, cứ mỗi xã vùng cao được cộng thêm 0,2 điểm

c) Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã biên giới: Ngoài số điểm ở phần a, cứ mỗi xã biên giới được cộng thêm 1 điểm.

Số đơn vị hành chính cấp xã căn cứ theo số liệu của sở Nội vụ và Ban dân tộc tỉnh.

d) Các tiêu chí đặc thù

* Các huyện, thị xã vùng trọng điểm kinh tế- chính trị:

- Thị xã Sơn La được cộng thêm 20 điểm.

- Các huyện Mai Sơn, Mộc Châu mỗi huyện được cộng thêm 10 điểm.

* Các trung tâm huyện mới (Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Mường La): mỗi huyện được cộng thêm 10 điểm.

3. Xác định mức vốn phân bổ cho các huyện, thị

3.1. Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 11 huyện, thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:

3.1.2. Điểm của tiêu chí dân số:

- Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số chung của huyện thứ i là Ai

- Gọi số điểm của tổng số dân huyện thứ i là Đi.

- Gọi số điểm của số dân tộc thiểu số huyện thứ i là Ki.

Khi đó điểm của tiêu chí dân số huyện thứ i là:

Ai = Đi + Ki

3.1.2. Điểm của tiêu chí trình độ phát triển.

- Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ phát triển của huyện thứ i là Bi

- Gọi số điểm của tiêu chí hộ nghèo huyện thứ i là Li.

- Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa huyện thứ i là Mi.

Khi đó điểm của tiêu chí trình độ phát triển huyện thứ i là:

Bi = Li + Mi

3.1.3. Điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên.

Gọi số điểm tiêu chí diện tích tự nhiên của huyện thứ i là Ci

3.1.4. Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã.

- Gọi tổng số điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã của huyện thứ i là Di

- Gọi số điểm của tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã huyện thứ i là Ni.

- Gọi số điểm của tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã vùng cao huyện thứ i là Oi.

- Gọi số điểm của tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã biên giới huyện thứ i là Pi.

Khi đó tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã huyện thứ i là:

Di = Ni + Oi + Pi

3.1.5. Điểm của tiêu chí bổ sung

Gọi số điểm của tiêu chí bổ sung huyện thứ i là Ei

3.1.6. Tổng số điểm của huyện thứ i là Gi.

Khi đó, Gi = Ai + Bi + Ci + Di + Ei.

3.1.7. Tổng số điểm của 11 huyện, thị là Đ.

Khi đó, Đ = Gi

3.2. Xác định mức vốn bổ sung trong cân đối của từng huyện, thị

3.2.1. Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:

- Gọi K là tổng số vốn bổ sung trong cân đối phân cấp cho các huyện, thị (không bao gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển quyền sử dụng đất)

- Gọi L là số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư.

Khi đó, L =  

3.2.2. Tổng số vốn trong cân đối của từng huyện thị được tính theo công thức:

Gọi Xi là số vốn trong cân đối phân bổ cho huyện thứ i.

Khi đó: Xi = Gi * L

Sau khi tính toán mức vốn phân bổ cho các huyện, thị, sẽ có sự điều chỉnh, bảo đảm không chênh lệch quá lớn giữa các huyện, thị.

B3. phân bổ chi đầu tư bổ sung có mục tiêu của chính phủ

Thời kỳ 2007- 2010 tỉnh Sơn La được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đầu tư theo các mục tiêu sau:

1. Các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): gồm 10 chương trình:

- Chương trình CTMTQG giảm nghèo (do sở Lao động- Thương binh và xã hội quản lý).

- Chương trình CTMTQG về việc làm (do sở Lao động- Thương binh và xã hội quản lý).

- Chương trình dân số- kế hoạch hoá gia đình (do UB dân số- gia đình và trẻ em quản lý).

- CTMTQG phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS (do sở Y tế quản lý).

- CTMTQG vệ sinh an toàn thực phẩm (do sở Y tế quản lý).

- CTMTQG nước sạch- vệ sinh môi trường nông thôn (do sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý).

- CTMTQG về văn hoá (do sở Văn hoá- thông tin quản lý).

- CTMTQG giáo dục và đào tạo (do sở Giáo dục- Đào tạo quản lý).

- CTMTQG phòng chống tội phạm (do Công an tỉnh quản lý).

- CTMTQG phòng chống ma tuý (do Công an tỉnh quản lý).

2. Đầu tư theo Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị.

3. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (dự án 661).

4. Chương trình 135 (giai đoạn II).

5. Các nguồn bổ sung có mục tiêu khác:

- Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch.

- Hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển giống thuỷ sản, giống cây trồng vật nuôi và giống cây lâm nghiệp.

- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

- Hỗ trợ kết cấu hạ tầng thương mại (bao gồm hỗ trợ đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu và hỗ trợ đầu tư hạ tầng chợ).

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở UBND cấp xã.

- Hỗ trợ đầu tư các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện

- Hỗ trợ đầu tư phủ sóng phát thanh truyền hình

- Chương trình quản lý bảo vệ biên giới đất liền

- Hỗ trợ vốn đối ứng các dự án ODA.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng huyện mới tách Sốp Cộp.

- Chương trình bố trí dân cư theo QĐ 193/QĐ-TTg

- Hỗ trợ các đề án tin học.

- Vốn hỗ trợ theo các mục tiêu cụ thể khác.

6. Đầu tư bằng nguồn vốn vay nước ngoài (ODA).

Căn cứ các mục tiêu được hỗ trợ và các chương trình, dự án được duyệt, trong tổng số các nguồn vốn hỗ trợ theo mục tiêu của Chính phủ, phân cấp cho các huyện, thị xã quản lý các nguồn vốn sau:

1. Nguồn vốn hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Nguồn vốn chương trình 135 giai đoạn II.

3. Nguồn vốn chương trình bố trí dân cư theo QĐ 193/QĐ-TTg

4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng huyện mới tách Sốp Cộp.

Còn lại các nguồn hỗ trợ theo mục tiêu khác, do tỉnh quản lý, phân bổ theo đúng các mục tiêu được hỗ trợ và các chương trình dự án được duyệt cho các sở, ngành.

Cụ thể như sau:

I. CÁC NGUỒN VỐN PHÂN CẤP CHO CÁC HUYỆN, THỊ

1. Nguồn vốn hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 134/2004/QĐ- TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ

Căn cứ Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Chính phủ, căn cứ đề án thực hiện đã được phê duyệt và báo cáo Chính phủ, các Bộ Ngành Trung ương, căn cứ mức vốn được hỗ trợ hàng năm để phân bổ cho các huyện, thị xã theo đúng đối tượng, định mức và đề án được duyệt.

2. Chương trình 135 giai đoạn II

Chương trình 135 giai đoạn II có 4 dự án thành phần là:

- Dự án hỗ trợ sản xuất.

- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ.

- Hỗ trợ các dịch vụ xã hội, cải thiện nâng cao đời sống nhân dân.

Căn cứ Thông tư số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 và và Thông tư số 86/2006/TT-BTC ; nguồn vốn chương trình 135 giai đoạn II sẽ phân cấp cho các huyện, thị quản lý. Việc phân bổ nguồn vốn này cho các huyện dựa trên bộ tiêu chí áp dụng với các xã nhằm ưu tiên các xã khó khăn hơn, không phân bổ bình quân. Cụ thể như sau:

2.1.Các tiêu chí phân bổ nguồn vốn chương trình 135 giai đoạn II:

- Tiêu chí về dân số, bao gồm 2 tiêu chí: số dân trong xã và xã có một số dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn như: Dao, Sinh Mun, La Ha, Kháng, Khơ Mú...

- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo.

- Tiêu chí về diện tích tự nhiên.

- Tiêu chí về số bản trong xã.

- Tiêu chí về xã biên giới.

- Tiêu chí đặc thù, bao gồm: xã là trung tâm cụm xã và các xã được đầu tư ít hơn trong giai đoạn I.

2.2. Xác định số điểm của từng tiêu chí.

2.2.1. Tiêu chí dân số:

a) Điểm của tiêu chí số dân trong xã: cứ 1.000 dân được 1 điểm và cứ tăng thêm 100 người được cộng 0,1 điểm.

b) Điểm của tiêu chí dân tộc thiểu số: các xã có dân là người dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn như Dao, Sinh Mun, Kháng, La Ha, Khơ Mú được cộng 1 điểm.

2.2.2. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới. Cứ 10% hộ đói nghèo được tính 1 điểm và cứ tăng thêm 01% được tính thêm 0,1 điểm.

2.2.3. Tiêu chí về diện tích tự nhiên.

a) Dưới 5.000 ha được tính 3 điểm.

b) Từ 5.000 ha đến dưới 20.000 ha, ngoài số điểm được hưởng ở phần a, cứ 1.000 ha tăng thêm được cộng thêm 0,2 điểm.

c) Từ 20.000 ha trở lên, ngoài số điểm được hưởng ở phần b, cứ 1.000 ha tăng thêm được cộng thêm 0,1 điểm.

2.2.4. Tiêu chí về số bản trong xã.

Cứ mỗi bản được tính 0,1 điểm.

2.2.5. Tiêu chí về xã biên giới.

Mỗi xã biên giới được cộng thêm 1 điểm.

2.2.6. Các tiêu chí đặc thù:

a) Xã là trung tâm cụm xã được cộng 1 điểm.

b) Xã có mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng trong giai đoạn 1 (chương trình 135) được cộng thêm 1 điểm.

Các số liệu để tính toán số điểm dựa trên bộ số liệu được các ngành chức năng công bố năm 2005.

2.3. Xác định mức vốn đầu tư cho từng xã.

Phương pháp tính điểm và mức vốn phân bổ cho từng xã tương tự như phương pháp tính đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương.

Sau khi tính toán, phân bổ vốn đầu tư cho các xã, sẽ điều chỉnh những bất hợp lý, bảo đảm không có sự chênh lệch quá giữa các xã, định mức đầu tư mỗi xã không thấp hơn giai đoạn 1.

2.4. Sau khi tính toán mức vốn phân bổ theo các tiêu chí ở trên, HĐND tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn cho các huyện theo tổng mức và cơ cấu. Đối với các huyện, việc thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Các huyện áp dụng bộ tiêu chí phân bổ vốn đối với các bản trong xã (tương tự tiêu chí phân bổ vốn đối với các xã) để ưu tiên cho các bản khó khăn hơn.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, trong đó phân kỳ thành 2 giai đoạn: giai đoạn 2007- 2008 và 2009- 2010.

- Trên cơ sở tổng mức vốn được tỉnh giao và cơ sở phân bổ vốn đối với các bản như trên, các huyện tập trung đầu tư cho các bản đặc biệt khó khăn nhất trong thời kỳ 2007- 2008.

3. Nguồn vốn chương trình bố trí dân cư theo QĐ 193/QĐ-TTg

Ngày 24/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di dịch cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2015. Theo chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh đã lập kế hoạch chương trình báo cáo Bộ. Căn cứ kế hoạch đã báo cáo Bộ, căn cứ mức vốn được Chính phủ giao để phân bổ nguồn vốn này cho các huyện quản lý.

4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng huyện mới tách Sốp Cộp. Phân cấp cho UBND huyện Sốp Cộp quản lý.

II. CÁC NGUỒN VỐN THUỘC NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, PHÂN BỔ THEO CÁC MỤC TIÊU CHO CÁC NGÀNH

1. Các chương trình mục tiêu quốc gia

Căn cứ Quyết định 210/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hiện nay các Bộ quản lý chương trình đang xây dựng nội dung chương trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt. Trước mắt, năm 2007 tiếp tục thực hiện như năm 2006. Do đó, nguồn vốn các CTMTQG sẽ không phân cấp cho các huyện mà sẽ phân bổ cho các ngành quản lý theo đúng các mục tiêu, đúng mức vốn được hỗ trợ.

2. Vốn đầu tư theo Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị

Vốn bổ sung có mục tiêu theo Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị sẽ đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm có ý nghĩa đòn bẩy phát triển kinh tế- xã hội. Do đó nguồn vốn này không phân cấp cho các huyện thị, thuộc ngân sách cấp tỉnh để bố trí đầu tư các công trình trọng điểm chuyển tiếp trong các lĩnh vực sau: Giao thông, thuỷ lợi, y tế, quản lý nhà nước...

3. Nguồn vốn dự án 5 triệu ha rừng

Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; căn cứ Thông tư số 86/2006/TT- BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính.

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch và các dự án được duyệt về trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng; tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn này đến các chủ đầu tư, các dự án thành phần.

4. Các nguồn hỗ trợ khác

4.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch.

Căn cứ Quyết định 210/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các dự án được hỗ trợ phải nằm trong quy hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt và hoàn thành đầy đủ các thủ tục đầu tư XDCB theo quy định hiện hành.

Căn cứ các dự án du lịch đã được duyệt và báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại; tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn này cho các dự án.

4.2. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển giống thuỷ sản, giống cây trồng vật nuôi và giống cây lâm nghiệp. Nguồn vốn này phân bổ trực tiếp cho dự án Trung tâm giống thuỷ sản khu vực Tây Bắc đang đầu tư chuyển tiếp từ năm 2004 (theo Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ) và một số dự án khác sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp phục vụ sản xuất nông- lâm nghiệp của tỉnh.

4.3. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Nguồn vốn này cho các dự án đền bù giải phóng mặt bằng và xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Mai Sơn.

4.4. Hỗ trợ kết cấu hạ tầng thương mại (bao gồm hỗ trợ đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu và hỗ trợ đầu tư hạ tầng chợ).

a) Đối với hỗ trợ đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu: Tập trung đầu tư cửa khẩu Lạnh Bánh, cửa khẩu Chiềng Khương (chợ cửa khẩu) và xử lý phần còn lại của dự án cấp nước cửa khẩu Lóng Sập- Mộc Châu.

b) Đối với hỗ trợ đầu tư hạ tầng chợ. Theo kế hoạch hàng năm sẽ phân bổ cho các dự án chợ đã được phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch, Bộ Thương mại.

4.5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở UBND cấp xã. Hiện nay chương trình đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã theo tinh thần Công văn số 3439/VPCP-CCHC ngày 28/6/2006 của Văn phòng Chính phủ chưa được Chính phủ phê duyệt, nguồn vốn hỗ trợ xây dựng trụ sở cấp xã năm 2007 rất hạn chế do đó trước hết sẽ tập trung cho các công trình chuyển tiếp từ năm 2006 và hỗ trợ đầu tư trụ sở 4 đến 5 xã khó khăn nhất trên địa bàn tỉnh. Sau khi chương trình được Chính phủ phê duyệt, căn cứ số xã được hỗ trợ đầu tư, sẽ phân cấp nguồn vốn này cho các huyện.

4.5. Hỗ trợ đầu tư các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Căn cứ Quyết định số 225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn (2005- 2008). Để đảm bảo thực hiện tốt đề án, hoàn thành nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh, nguồn vốn nay không phân cấp cho các huyện, mà sẽ phân bổ trực tiếp cho các dự án đang chuyển tiếp từ các năm trước.

4.6. Hỗ trợ kinh phí trang thiết bị phát sóng truyền thanh- truyền hình. Nguồn vốn này phân bổ cho các dự án do đài Phát thanh- Truyền hình quản lý.

4.7. Chương trình quản lý bảo vệ biên giới đất liền. Theo tinh thần Công văn số 51/BKH-QPAN ngày 24 tháng 3 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng "Chương trình quản lý, bảo vệ biên giới, đất liền", UBND tỉnh đã xây dựng "Chương trình và kế hoạch triển khai thực hiện đầu tư hệ thống quản lý, bảo vệ biên giới giai đoạn 2007- 2010" báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và các Bộ liên quan tại Văn bản số 117/BC-UBND ngày 14/7/2006. Hiện nay Chính phủ chưa phê duyệt chương trình này. Trước mắt, năm 2007 chỉ là hỗ trợ đầu tư các tuyến giao thông quản lý biên giới chuyển tiếp từ năm 2006. Sau khi chương trình được Chính phủ phê duyệt, căn cứ vào các chương trình dự án được duyệt, tỉnh sẽ phân bổ nguồn vốn này cho các ngành (BCH bộ đội Biên phòng, BCHQS tỉnh) và các huyện biên giới quản lý.

4.8. Hỗ trợ vốn đối ứng các dự án ODA. Phân bổ trực tiếp cho các dự án ODA thuộc diện cấp phát qua ngân sách do tỉnh quản lý.

4.9. Hỗ trợ đề án tin học hoá các Ban của Đảng. Phân bổ đúng mục tiêu được hỗ trợ

4.10. Vốn hỗ trợ theo các mục tiêu cụ thể khác. Phân bổ theo đúng hướng dẫn của Bộ Kế hoạch.

5. Đầu tư bằng nguồn vốn vay nước ngoài. Phân bổ theo đúng dự án được duyệt.