ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 774/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 18 tháng 3 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chương trình hành động số 31-NQ/TU ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 09/TTr-STTTT ngày 05 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 31-NQ/TU ngày 18/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 31-NQ/TU NGÀY 18/9/2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XII) VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 774 /QĐ-UBND ngày 18/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Chương trình hành động số 31-NQ/TU ngày 18/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 2887/QĐ-UBND ngày 24/9/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trở thành ngành kinh tế có tác động tích cực và sâu rộng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành trong hệ thống chính quyền các cấp.
- Cung cấp dịch vụ công mức độ ngày càng cao cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của chính quyền các cấp minh bạch hơn. Từng bước hoàn thiện, phát triển chính quyền điện tử tại địa phương, phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh mạnh về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chuyên trách đạt chuẩn quốc gia, có khả năng tiếp cận và làm chủ công nghệ mới đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực xử lý, điều hành trên hệ thống mạng của các cấp lãnh đạo.
- Từng bước xây dựng và hình thành với quy mô phù hợp công nghiệp CNTT, chú trọng công nghiệp phần mềm và nội dung số, phát triển mạnh hướng dịch vụ đối với hạ tầng và ứng dụng CNTT phục vụ ngày càng rộng rãi vào kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GRDP của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Cải cách thủ tục hành chính; chính quyền điện tử; cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Xây dựng kiến trúc tổng thể làm nền tảng để phát triển chính quyền điện tử trên nền công nghệ hiện đại bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ.
- Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu (sau đây gọi tắt là CSDL) phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành: CSDL văn bản pháp luật, CSDL kinh tế xã hội, CSDL cán bộ công chức, CSDL công dân, CSDL doanh nghiệp, CSDL đất đai, tài nguyên và môi trường, lao động việc làm, người có công, tạm trú, tạm vắng.
- Thiết lập hệ thống hạ tầng mạng kết nối và cung cấp thông tin tổng hợp, trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành giữa 3 cơ quan: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động các cơ quan Nhà nước được đưa vào sử dụng từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn.
- Triển khai sử dụng phần mềm Một cửa điện tử liên thông từ cấp Sở, ngành, huyện đến cấp xã, phường, thị trấn đối với các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
- Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4, phục vụ tốt trong việc cải cách hành chính, công khai minh bạch các thủ tục hành chính.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử thành viên đảm bảo công khai minh bạch các hoạt động của cơ quan nhà nước. Thiết lập kênh trao đổi, hỏi đáp giữa người dân, doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước các cấp để lắng nghe và giải quyết kịp thời những yêu cầu và góp ý chính đáng của người dân.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý chuyên ngành theo từng lĩnh vực phù hợp. Xây dựng hệ thống thông tin địa lý GIS nền, cập nhập và quản lý các hệ thống dữ liệu: Địa chính (CSDL đất đai) cấp huyện; bản đồ hành chính đến cấp xã. Dữ liệu quy hoạch được phê duyệt của các ngành, địa phương (cấp huyện) trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, nông lâm, thủy sản, thủy lợi, du lịch được cập nhập trên hệ thống thông tin địa lý (GIS) và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, phục vụ tra cứu, khai thác của các ngành và người dân.
2.2. Ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực phục vụ nhân dân
- Trong ngành Y tế:
+ Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến các cơ sở y tế cấp xã, phường, thị trấn. Bảo đảm công tác quản lý của ngành y tế trên môi trường mạng.
+ Triển khai phần mềm quản lý bệnh viện thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Thực hiện trao đổi dữ liệu, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị với các bệnh viện cấp tỉnh, huyện và bệnh viện tuyến trên.
- Trong ngành giáo dục:
+ Xây dựng hệ thống thông tin ngành giáo dục phục vụ quản lý điều hành, cung cấp các thủ tục hành chính công trực tuyến bảo đảm sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến các cơ sở giáo dục cấp xã, phường. Thiết lập mối quan hệ và cung cấp học bạ điện tử giữa phụ huynh và nhà trường trên môi trường mạng.
+ Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các bộ môn trong trường phổ thông các cấp.
- Giao thông và quản lý tài nguyên và môi trường:
+ Xây dựng các phần mềm ứng dụng trong quản lý hạ tầng giao thông đô thị tiến tới quản lý đô thị thông minh.
+ Triển khai đề án GIS tổng thể nhằm đẩy mạnh sử dụng các hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước trong nông, lâm nghiệp, thủy sản, quản lý rừng, đất đai, tài nguyên, môi trường; Sử dụng GIS để cập nhập và quản lý tổng thể hạ tầng kỹ thuật giao thông, đô thị, hành chính…
2.3. Xây dựng hạ tầng CNTT
- Nâng cấp và mở rộng hạ tầng kỹ thuật băng rộng, quang hóa mạng dùng riêng trong cơ quan nhà nước. Kết nối từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn bảo đảm thông suốt, hoạt động 24/24 giờ.
- Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh theo hướng ảo hóa với công nghệ tiên tiến quy mô đủ lớn để phục vụ chính quyền điện tử và cung cấp các dịch vụ ứng dụng CNTT cho các cơ quan, doanh nghiệp bảo đảm bảo mật và an toàn an ninh thông tin.
- Bổ sung thiết bị nâng cấp mạng LAN trong các cơ quan cấp Sở, huyện, xã bảo đảm kết nối với các đơn vị trực thuộc.
2.4. Hình thành và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, ưu đãi, thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành cụm, khu CNTT tập trung trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh về CNTT.
2.5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Phát triển nguồn nhân lực về CNTT đạt chuẩn quốc gia đảm bảo đáp ứng nhu cầu triển khai có hiệu quả ứng dụng CNTT để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Đảm bảo số lượng cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Tùy theo từng ngành, lĩnh vực quản lý bổ sung thêm số lượng cán bộ chuyên trách CNTT cho phù hợp với việc ứng dụng CNTT tiến đến xây dựng chính quyền điện tử.
3. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
3.1. Hạ tầng CNTT
- 100% cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện và 90% cán bộ công chức cấp xã có máy tính và thường xuyên sử dụng trong công việc.
- 100% các đơn vị cấp Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được đầu tư nâng cấp hạ tầng mạng LAN. Bổ sung thiết bị an toàn và bảo mật mạng (Firewall), thiết bị chuyển mạch trung tâm để cấu hình tạo vùng an toàn dữ liệu và trang bị thiết bị sao lưu dữ liệu.
- Đảm bảo 100% mạng LAN cấp huyện kết nối các phòng, ban trực thuộc.
- Đảm bảo 100% các đơn vị cấp xã có mạng nội bộ (LAN), kết nối internet băng rộng cáp quang và kết nối mạng WAN của tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh theo công nghệ ảo hóa, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông làm nền tảng để xây dựng Khung kiến trúc (Framework) cho chính quyền điện tử.
3.2. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
- Đảm bảo 100% cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã triển khai Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp. Trong đó:
+ 70% văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh được ký số và gửi trong hệ thống Quản lý văn bản và điều hành.
+ 100% văn bản cấp Sở, ngành, huyện gửi/nhận trên môi trường mạng và thực hiện liên thông.
+ Khoảng 80% văn bản cấp xã và các đơn vị trực thuộc Sở, ngành được quản lý trên môi trường mạng và thực hiện liên thông đến cấp tỉnh.
- 100% văn bản ban hành cấp Sở, huyện; 70% văn bản ban hành cấp xã và các đơn vị trực thuộc Sở, ngành gửi trong hệ thông Quản lý văn bản và điều hành được ký số.
- 100% các thủ tục hành chính (thực hiện theo cơ chế 1 cửa, một cửa liên thông) ứng dụng trên phần mềm Một cửa điện tử liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng phần mềm và hệ thống hạ tầng quản lý dữ liệu CBCC trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- Cung cấp khoảng 80 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 (khoảng 40% tổng số thủ tục hành chính các cấp) và khoảng 30 dịch vụ công mức độ 4 được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử.
- Trong ngành Y tế:
+ 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện ứng dụng CNTT trong quản lý, khám chữa bệnh.
+ 100% các bệnh viện, cơ sở y tế từ tỉnh đến huyện thực hiện việc báo cáo và trao đổi dữ liệu trên hệ thống thông tin ngành y tế.
- Trong ngành Giáo dục:
+ 100% các trường từ Trung học cơ sở trở lên có trang thông tin điện tử tích hợp trên Hệ thống thông tin ngành giáo dục để quản lý và giao tiếp được với học sinh, phụ huynh.
+ 100% cán bộ giáo viên tại các trường từ tiểu học trở lên sử dụng CNTT để thực hiện xây dựng giáo án điện tử, bài giảng điện tử.
3.3. Nhân lực CNTT
- Số lượng cán bộ chuyên trách CNTT trong các đơn vị cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện/thành phố, thị xã: khoảng 80 cán bộ (trong đó mỗi đơn vị sẽ có từ 1-3 cán bộ chuyên trách CNTT). 100% cấp xã có cán bộ phụ trách tin học.
- 100% cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan Nhà nước được đào tạo nâng cao, chuyên sâu về quản trị hệ thống mạng, an toàn và an ninh thông tin. Trong đó, 30% có chứng chỉ quốc tế về CNTT.
- 100% các cán bộ quản trị tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, có các chứng chỉ quốc tế phù hợp với nhiệm vụ tại đơn vị.
- 100% cán bộ tin học cấp xã, phường, thị trấn được đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung kiến thức về ứng dụng CNTT và sơ cấp về hệ thống mạng.
- 100% cán bộ lãnh đạo các đơn vị cấp tỉnh và huyện được đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung kiến thức quản lý CNTT (CIO).
3.4. Chi phí đầu tư về ứng dụng và phát triển CNTT
Hàng năm, ngân sách tỉnh dành ít nhất 0,4 – 0,5% tổng chi ngân sách tỉnh để chi cho đầu tư phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Tập trung tuyên truyền quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 31-NQ/TU ngày 18/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế và Kế hoạch này. Qua đó cần nhấn mạnh tính tất yếu và yêu cầu bắt buộc phải ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ quan nhà nước, nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo triển khai và chịu trách nhiệm về kết quả ứng dụng CNTT trong cơ quan, đơn vị mình.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao trách nhiệm cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân về mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch để thống nhất hành động. Tổ chức xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, các mô hình tiêu biểu trong ứng dụng, phát triển CNTT.
♦ Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (kết hợp với cấp ủy, cơ quan, đơn vị triển khai).
+ Thời gian thực hiện: Quý I – Quý II năm 2015.
2. Xây dựng, hoàn thiện tổ chức cơ chế và môi trường chính sách
2.1. Cụ thể hóa kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương về ứng dụng, phát triển CNTT, đảm bảo tính khả thi, sát hợp với đặc điểm, tình hình và nhu cầu phát triển của tỉnh.
2.2. Tiến hành sơ kết đánh giá các Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT giai đoạn 2011-2015. Nội dung đánh giá về kế hoạch đưa Bình Thuận trở thành tỉnh mạnh về CNTT đến năm 2020 (Kế hoạch số 5445/KH-UBND ngày 17/11/2011 về việc đưa Bình Thuận trở thành tỉnh mạnh về Công nghệ thông tin và Truyền thông đến năm 2020; Kế hoạch số 4788/KH-UBND ngày 12/12/2012 về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013 và giai đoạn 2013-2015; Kế hoạch số 6035/KH-UBND ngày 26/12/2011 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khóa XI về phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin). Qua đó rà soát đánh giá các chỉ tiêu thực hiện, đánh giá sâu về lộ trình thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, lộ trình số hóa và giao dịch điện tử, an toàn an ninh thông tin, chứng thư số, ứng dụng thư điện tử công vụ, cung cấp thông tin, văn bản trên Cổng thông tin điện tử phục vụ các mục tiêu của tỉnh xây dựng chính quyền điện tử và thực hiện cải cách hành chính, đồng thời xây dựng Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT cho giai đoạn 2016-2020.
2.3. Ban hành chính sách quy định về mức chi cho đầu tư phát triển ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước theo Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 18/9/2014 của Tỉnh ủy.
2.4. Cụ thể hóa việc thực hiện chủ trương ưu tiên sử dụng các sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có năng lực trong tỉnh triển khai các dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trương về khuyến khích áp dụng hình thức thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
2.5. Ban hành các cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ kỹ thuật cao về tỉnh làm việc nhằm phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ban hành các chính sách của UBND tỉnh về đãi ngộ đối với cán bộ CNTT đang làm việc trong các cơ quan Đảng, nhà nước của tỉnh.
♦ Tổ chức thực hiện:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì và các thành viên Ban chỉ đạo CNTT tỉnh phối hợp thực hiện các nội dung:
+ Nội dung 2.1: Thực hiện liên tục
+ Nội dung 2.2: năm 2016
+ Nội dung 2.3: năm 2015
+ Nội dung 2.4: năm 2015
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì và Sở Nội vụ phối hợp thực hiện các nội dung:
+ Nội dung 2.5: năm 2015
3. Phát triển hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại
3.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và các đề án, dự án liên quan.
3.2. Khuyến khích doanh nghiệp viễn thông đầu tư, nâng cấp và mở rộng mạng cáp quang, băng rộng đến cấp xã, thôn, tạo điều kiện cung cấp thông tin đến vùng sâu, vùng xa. Đa dạng hóa môi trường truy cập khai thác thông tin trên mạng cáp, trên thiết bị di động, đảm bảo không còn vùng lõm về sóng di động. Có cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông đầu tư hạ tầng phục vụ người lao động, phòng chống bão lũ, xử lý ứng cứu thảm họa, thiên tai.
3.3. Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng dành cho cơ quan nhà nước đến UBND cấp xã, phường, thị trấn để triển khai các dịch vụ công, thực hiện một cửa điện tử liên thông và các ứng dụng dùng chung. Bảo đảm sự chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước các cấp thông suốt, an toàn, bảo mật.
3.4. Các cơ quan nhà nước cấp Sở, ngành, cấp huyện, xã, các đơn vị trực thuộc Sở, ngành (đơn vị sự nghiệp); các đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện phải thiết lập mạng LAN để khai thác, trao đổi dữ liệu, tham gia các ứng dụng trong hệ thống của cơ quan cấp trên.
3.5. Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh với công nghệ hiện đại (điện toán đám mây - cloud computing), có khả năng tích hợp ứng dụng và tích hợp hệ thống lưu trữ dữ liệu lớn dựa trên công nghệ ảo hóa, làm cơ sở để xây dựng Khung kiến trúc nền tảng Chính phủ điện tử cho giai đoạn 2016-2020 bảo đảm an toàn, bảo mật và hoạt động liên tục 24/24h. Xây dựng hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng.
3.6. Khai thác hiệu quả hạ tầng mạng và thiết bị (Trung tâm dữ liệu đất đai) đang đầu tư của ngành Tài nguyên Môi trường. Bảo đảm cập nhập CSDL đất đai toàn tỉnh, chú trọng yếu tố công khai trong việc tiếp cận đất đai của người dân và doanh nghiệp.
3.7. Tiếp tục khai thác hiệu quả hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy đã được đầu tư.
♦ Phân công thực hiện:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện các nội dung:
+ Nội dung 3.1: thực hiện liên tục theo Quy hoạch được duyệt
+ Nội dung 3.3: năm 2015
+ Nội dung 3.5: giai đoạn 2016 - 2018
- Doanh nghiệp viễn thông chủ trì phối hợp Sở TT&TT thực hiện nội dung:
+ Nội dung 3.2: giai đoạn 2015 – 2020
- Các Sở, ngành, UBND các huyện thực hiện nội dung:
+ Nội dung 3.4: giai đoạn 2016 - 2018
- Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung:
+ Nội dung 3.6: giai đoạn 2015 - 2018
4. Ứng dụng công nghệ thông tin
4.1. Ứng dụng CNTT dùng chung trong cơ quan nhà nước
4.1.1. Trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông, tham khảo các tỉnh, thành phố có trình độ phát triển CNTT cao để lập dự án, xây dựng hệ thống Khung kiến trúc (Framework) xây dựng Chính quyền điện tử trên nền tảng mã nguồn mở cho tỉnh.
4.1.2. Xây dựng đề án ứng dụng CNTT trong hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của đại biểu; đảm bảo tiếp cận, xử lý và phản hồi thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời cử tri. Hình thành môi trường làm việc điện tử trong hoạt động của HĐND tỉnh. Xây dựng các phần mềm ứng dụng như quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo, tiếp xúc cử tri và các phần mềm ứng dụng khác nhằm phục vụ tốt hoạt động của HĐND tỉnh.
4.1.3. Triển khai có hiệu quả hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp xã và đến các đơn vị trực thuộc cấp Sở, ngành. Thực hiện chỉ đạo điều hành công việc trên hệ thống phần mềm, kết hợp chữ ký số tiến đến không sử dụng văn bản giấy trong hệ thống cơ quan nhà nước.
4.1.4. Nâng cấp, vận hành ổn định, bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thư điện tử công vụ. Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh trong công việc từ cấp tỉnh đến cấp xã.
4.1.5. Đẩy mạnh việc sử dụng phần mềm Một cửa điện tử liên thông cấp Sở. Khai thác có hiệu quả phần mềm Một cửa cấp huyện và đặc biệt ứng dụng tại cấp xã, đưa các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông cấp xã đến huyện, tỉnh. Đảm bảo tất cả các thủ tục hành chính thực hiện liên thông của cấp xã phải ứng dụng trên phần mềm.
4.1.6. Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử thành viên để cung cấp phục vụ cho người dân và doanh nghiệp có nhu cầu. Đồng thời triển khai chữ ký số trong các giao dịch, từng bước nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 lên mức độ 4 theo một lộ trình nhất định, chú trọng các thủ tục có tần suất sử dụng cao trong các lĩnh vực thiết yếu như: đất đai, xây dựng, giao thông, tài nguyên, môi trường và đầu tư.
4.1.7. Xây dựng đề án Ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của địa phương, kế thừa nâng cấp các phần mềm đã có nhằm thiết lập, cung cấp thông tin về địa danh, sản phẩm du lịch, các tour tuyến du lịch, kết hợp với các doanh nghiệp du lịch và lữ hành thiết lập Cổng thông tin online về giá, buồng phòng và các dịch vụ hỗ trợ. Nâng cấp phần mềm GIS hỗ trợ du khách trong việc tra cứu, khai thác tìm kiếm trên Internet, hình thành một số trạm thông tin công cộng phục vụ du lịch.
4.1.8. Ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tập trung vào lĩnh vực đất đai và tài nguyên khoáng sản, bảo đảm minh bạch công khai trên môi trường Internet. Khai thác có hiệu quả hệ thống hạ tầng và thông tin quản lý đất đai được đầu tư đến cấp huyện. Hoàn thành việc số hóa và xây dựng CSDL đất đai toàn tỉnh. Cập nhập thông tin về quy hoạch đất đai, khoáng sản và các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản trên trang thông tin điện tử của tỉnh.
4.1.9. Xây dựng ứng dụng CNTT trong nông nghiệp và phát triển nông thôn: Cập nhập thông tin về rừng, thủy sản, thủy lợi, sản phẩm nông lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ việc chuyển dịch tái cơ cấu nông nghiệp - nông thôn; phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động nông lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và xây dựng cung cấp thông tin trên các website để hỗ trợ người dân và các doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ người dân phục vụ phòng chống lụt bão.
4.1.10. Phát triển các ứng dụng phù hợp về CNTT trong ngành Lao động - thương binh và xã hội trong việc quản lý các đối tượng xã hội, gia đình chính sách, hộ nghèo, người có công. Hình thành CSDL của ngành, liên kết liên thông với các ngành bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục trong việc cung cấp dịch vụ cho các đối tượng theo chính sách nhà nước.
4.1.11. Xây dựng phần mềm quản lý CBCC-VC trên toàn tỉnh, thiết lập CSDL về CBCC phục vụ công tác quản lý cán bộ của cơ quan Đảng và chính quyền.
4.1.12. Tiếp tục đầu tư ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực cần thiết trong đó cần chú trọng đầu tư các phần mềm ứng dụng chuyên ngành như: tài chính, hệ thống GIS, xây dựng, giao thông, công nghiệp, thương mại.
4.1.13. Nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về dân cư, tài chính, thương mại, công nghiệp, tài nguyên môi trường, y tế, giáo dục, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo phục vụ công tác điều hành và quản lý chung của các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước. Tất cả các dữ liệu được quản lý tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh (xem Phụ lục 2).
4.1.14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo:
- Xây dựng dự án ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục với yêu cầu:
+ Trang bị mới hoặc nâng cấp phòng đào tạo tin học cho các trường THPT, THCS và tiểu học, kết nối mạng LAN và Internet.
+ Thiết lập kết nối trực tuyến giữa các trường THCS, tiểu học với phòng giáo dục cấp huyện, Trung học phổ thông với Sở Giáo dục và Đào tạo và với mạng của Bộ GD&ĐT (edu.net).
+ Thiết lập thông tin giáo dục của tỉnh với các phần mềm ứng dụng, bảo đảm xây dựng, quản lý, cập nhật CSDL ngành (giáo viên, học sinh, kết quả đào tạo, giáo án điện tử, học bạ điện tử, thư viện số hóa).
+ Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông hỗ trợ phần mềm quản lý thống nhất và đồng bộ dữ liệu các trường, tích hợp với phần mềm của Bộ GD&ĐT (Vemis, Smas, Vnedu) phục vụ quản lý, tra cứu phù hợp với yêu cầu đổi mới trong ngành giáo dục.
4.1.15. Ứng dụng trong Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
- Xây dựng dự án ứng dụng CNTT trong ngành y tế với yêu cầu:
+ Bảo đảm thông tin được cung cấp kịp thời, đúng quy định, ưu tiên hệ thống thông tin về dịch bệnh, tai nạn, phục vụ công tác quản lý ngành trên môi trường mạng.
+ Thiết lập hạ tầng mạng thống nhất từ tỉnh đến cơ sở y tế xã, phường.
+ Ứng dụng CNTT trong tất cả bệnh viện tỉnh, huyện tiến đến xây dựng bệnh án điện tử cho công dân, tạo lập liên kết thông tin về bảo hiểm y tế, giáo dục, chính sách xã hội cho các đối tượng liên quan.
+ Kết hợp sử dụng thiết bị hiện đại trong điều trị kết hợp hỗ trợ chẩn đoán từ xa đối với cơ sở y tế cấp dưới và tuyến trên.
4.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
4.2.1. Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử thành viên đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác và minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước.
4.2.2. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (3,4) theo lộ trình. Thiết lập chuyên mục trao đổi trực tuyến giữa cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện với người dân và doanh nghiệp.
4.2.3. Giới thiệu mô hình ứng dụng CNTT trong các hoạt động (Thương mại, sản xuất công nghiệp, dịch vụ du lịch, hợp tác xã, làng nghề…) mang lại hiệu quả. Kết hợp với các doanh nghiệp sản xuất phần mềm hỗ trợ chuyển giao các giải pháp hỗ trợ CNTT cho công tác quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, tăng cường quảng bá sản phẩm, dịch vụ (phần mềm kế toán, tổng hợp, kế toán vật tư, quản lý lao động tiền lương, quản lý cửa hàng), các giải pháp phần mềm tích hợp, hỗ trợ về tự động hóa thiết bị máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch điện tử theo kế hoạch của Bộ Công thương.
♦ Phân công thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện các nội dung:
+ Nội dung 4.1.1: năm 2015
+ Nội dung 4.1.4: năm 2015
+ Nội dung 4.1.5: giai đoạn 2015 - 2020
+ Nội dung 4.1.6 : thực hiện 2015 – 2020 (theo tiến độ đã ban hành).
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì và phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.2.2: thực hiện 2015-2020
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.2: năm 2016
- Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.3: thực hiện đến năm 2017
+ Nội dung 4.2.1: thực hiện 2016-2018
- Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.7: giai đoạn 2015 - 2016
- Sở Tài nguyên Môi trường thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.8: giai đoạn 2015 - 2016
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.9: năm 2015
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.10: năm 2016
- Sở Nội vụ thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.11: năm 2016
- Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.14: năm 2015
- Sở Y tế thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.1.15: năm 2015
- Sở Công thương thực hiện nội dung:
+ Nội dung 4.2.3: năm 2015
4.3. Ứng dụng CNTT trong các ngành thuế, ngân hàng, hải quan...
4.3.1. Triển khai đồng bộ và triệt để việc khai thác qua mạng đăng ký với cấp thẩm quyền rút ngắn thời gian nộp thuế đối với người dân và doanh nghiệp. Liên kết với hệ thống quản lý ngành hải quan, kho bạc, ngân hàng và các Sở có liên quan (Kế hoạch và đầu tư, Xây dựng, Công thương…) để hỗ trợ cung cấp thông tin tích hợp trong quản lý các doanh nghiệp, dự án đầu tư, sản xuất, dịch vụ…. Ứng dụng CNTT trong các hoạt động nghiệp vụ của ngành thuế nhằm xử lý nợ, phát hiện chống thất thu thuế và tổng hợp cung cấp kịp thời số liệu cho cơ quan nhà nước.
4.3.2. Tiếp tục triển khai các phần mềm chuyên dụng quản lý ngân hàng (các gói phần mềm TCBS, T24 CoreBank, SIBS,...) để hỗ trợ cho các hoạt động tác nghiệp của hệ thống ngân hàng như: thanh toán quốc tế, quản lý khách hàng, chuyển tiền điện tử liên ngân hàng, chuyển tiền điện tử nội bộ, thanh toán qua thẻ, tra cứu số dư tài khoản, tỉ giá, lãi xuất,... Nâng cấp cơ sở hạ tầng tham gia thương mại điện tử, giao dịch qua mạng với khách hàng.
5. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Phát triển công nghiệp CNTT (bao gồm phát triển công nghiệp phần cứng, điện tử, công nghiệp phần mềm và nội dung số) làm tiền đề hỗ trợ các ngành công nghiệp khác phát triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách ưu đãi, cơ chế và môi trường pháp lý đầu tư phát triển công nghiệp CNTT, tạo môi trường hấp dẫn hơn nữa thu hút các dự án về công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là việc tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, các công ty được thuê đất tại các khu công nghiệp, hưởng ưu đãi về chính sách thuế.
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư các doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị truyền thông, lắp ráp linh kiện điện, thiết bị điện tử, trên cơ sở khai thác lợi thế về đất đai và nguồn lao động địa phương.
- Thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển thị trường công nghiệp phần mềm, đặc biệt là thị trường gia công xuất khẩu phần mềm và dịch vụ. Doanh nghiệp xây dựng các phần mềm ứng dụng, cung cấp các giải pháp về ứng dụng và hệ thống; nghiên cứu phát triển ứng dụng trên nền mã nguồn mở. Tích cực tìm kiếm thị trường nhằm thực hiện từng bước sản xuất, gia công, chuyển giao công nghệ phần mềm có hiệu quả.
- Hình thành và phát triển công nghiệp nội dung số, dịch vụ công nghệ thông tin. Tập trung thu hút đầu tư vào hoạt động cung cấp dữ liệu đầu vào cho dịch vụ nội dung số. Gia công các sản phẩm dịch vụ nội dung số cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Phát triển theo tính chất vệ tinh của khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, thành lập chi nhánh hoặc các công ty con gia công phần mềm và nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đào tạo nghiệp vụ quản lý Nhà nước về công nghiệp CNTT và đào tạo chuyên ngành phục vụ phát triển phần mềm và nội dung số.
- Đào tạo lực lượng kỹ sư phần mềm (lấy Trung tâm CNTT&TT làm nòng cốt) có ngoại ngữ tốt, liên kết với các doanh nghiệp trong nước tham gia gia công phần mềm và các dịch vụ về nội dung số.
♦ Phân công thực hiện:
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: giai đoạn 2016-2018
6. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Tập trung thực hiện công tác xây dựng phát triển và đào tạo, bồi dưỡng về CNTT; bảo đảm các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện trở lên đều có đội ngũ cán bộ chuyên trách được đào tạo và có trình độ chuyên nghiệp về CNTT. Nghiên cứu thành lập thêm bộ phận CNTT tại các Sở, ngành, địa phương để điều hành, quản lý, phát triển các ứng dụng CNTT.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản trị hệ thống mạng, an ninh mạng; quản lý triển khai, vận hành hệ thống CNTT cho CBCC chuyên trách về CNTT. Có cơ chế, chính sách cho CBCC chuyên trách CNTT tham gia thi tuyển các chứng chỉ chuyên môn về CNTT của các tổ chức quốc tế về CNTT.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý CNTT cho đội ngũ lãnh đạo (CIO) các đơn vị cấp tỉnh và huyện. Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng ứng dụng và khai thác CNTT cho CBCC trong các cơ quan nhà nước. Đào tạo cho Trung tâm CNTT&TT tỉnh một đội ngũ cán bộ CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu phát triển CNTT của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập cơ sở đào tạo CNTT, nhằm đáp ứng các nhu cầu nâng cao nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ Trung tâm Dạy nghề tại các huyện mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT. Các trường Đại học, Trung tâm trên địa bàn tỉnh liên kết với các Trường Đại học, Trung tâm CNTT lớn tại các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng để đào tạo nguồn nhân lực về CNTT, đảm bảo nhu cầu phát triển của xã hội.
- Khuyến khích sinh viên trong tỉnh tham gia các khóa đào tạo và thi tuyển các chứng chỉ chuyên môn về CNTT của các tổ chức quốc tế về CNTT. Ban hành chính sách ưu đãi đối với sinh viên CNTT trong tỉnh có đề tài, sáng kiến, nghiên cứu học được công nhận hàng năm tại tỉnh. Từ đó có chính sách hỗ trợ thực hiện đề tài, hỗ trợ đào tạo trong và ngoài nước theo hình thức hỗ trợ phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tăng cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhân lực CNTT dưới nhiều hình thức.
- Liên kết phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực CNTT chuyển giao các công nghệ mới, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực cho việc làm chủ các công nghệ mới.
7. Đảm bảo an toàn an ninh thông tin; quản lý các mạng viễn thông, truyền hình, Internet
- Xây dựng quy định về cơ chế phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 480/KH-UBND ngày 18/02/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng; Kế hoạch 1900/KH-UBND ngày 30/5/2014 về việc triển khai Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) về thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về phát triển và tăng cường quản lý báo chí điện tử, mạng xã hội và các loại hình truyền thông khác trên Internet trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát bổ sung quy chế quy định các hệ thống mạng CNTT dùng chung của tỉnh phải đảm bảo an toàn thông tin số, vận hành an toàn, ổn định, thông suốt hàng năm.
- Đầu tư nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh theo công nghệ mới, kết hợp giải pháp bảo mật và an toàn thông tin. Đối với các Sở, ngành, địa phương có sử dụng một số máy chủ riêng lẻ phục vụ cho ứng dụng CNTT cần phải được trang bị các thiết bị an toàn an ninh thông tin và bảo mật như các thiết bị tường lửa (firewall) và các thiết bị khác.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ và nâng cao hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực thông tin, truyền thông, báo chí xuất bản.
- Thường xuyên kiểm tra chặt chẽ các điểm truy nhập Internet công cộng và trò chơi trực tuyến. Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng Internet với mục đích xấu, vi phạm pháp luật, đạo đức và các chuẩn mực xã hội.
- Hàng năm, ngân sách tỉnh dành ít nhất 0,4-0,5% tổng chi ngân sách tỉnh để chi cho đầu tư phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin. Ưu tiên bố trí đủ vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đào tạo nhân lực CNTT trong tỉnh.
- Trên cơ sở chính sách của tỉnh, hàng năm, tùy theo khả năng ngân sách của địa phương (theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành), Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí thực hiện chương trình, dự án công nghệ thông tin.
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công nêu tại Mục III, các cơ quan, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Triển khai xây dựng và thực hiện các Quy hoạch, Kế hoạch về CNTT và truyền thông một cách có hiệu quả. Đồng thời chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ngành và địa phương trong việc triển khai các ứng dụng, hạng mục CNTT hàng năm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển CNTT và truyền thông trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Hàng năm thực hiện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng và phát triển CNTT và truyền thông. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, hạng mục CNTT và truyền thông trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ tham mưu UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí, tùy theo khả năng ngân sách địa phương, ghi dự toán thực hiện các chương trình, dự án CNTT; xem xét, cấp dự toán kinh phí sự nghiệp CNTT kịp thời theo đề nghị của Sở, ngành, địa phương thực hiện công tác chuyên môn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất cơ chế, chính sách phát triển CNTT và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển cho các dự án CNTT. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính đề xuất cơ chế, chính sách phát triển CNTT và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách, đãi ngộ, chế độ lương, phụ cấp phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ làm công tác chuyên trách CNTT, người có sáng kiến cải tiến trong lĩnh vực CNTT có giá trị cao trong tỉnh. Tham mưu biên chế về chuyên trách CNTT, an toàn, an ninh thông tin cho các Sở, ngành, địa phương.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng cơ chế tạo thuận lợi cho việc thành lập cơ sở đào tạo CNTT phù hợp, nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo nhân lực CNTT có trình độ cao trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành. Đưa các nội dung, tiêu chí về ứng dụng CNTT và sử dụng CNTT trong chương trình giáo dục.
6. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 31-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; xác định mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm; gắn nội dung ứng dụng, phát triển CNTT với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 18/3/2015 của UBND tỉnh)
Stt | Nội dung các Đề án, dự án, nhiệm vụ | Loại văn bản | Đơn vị chủ trì thực hiện | Thời gian triển khai |
I | Tuyên truyền quán triệt Chương trình hành động 31-NQ/TU ngày 8/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định này. | Kế hoạch | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Năm 2015 |
II | Xây dựng cơ chế chính sách |
|
|
|
1 | Sơ kết đánh giá các kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT giai đoạn 2011-2015. | Báo cáo | Sở TT&TT | Năm 2016 |
2 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách về mức chi cho đầu tư phát triển ứng dụng CNTT. | Quyết định | Sở TT&TT | Năm 2015 |
3 | Quy định của UBND tỉnh về ưu tiên sử dụng các sản phẩm, thiết bị, phần mềm Việt Nam. | Quyết định | Sở TT&TT | Năm 2015 |
4 | Ban hành các cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT. | Quyết định | Sở Nội vụ | Năm 2015 |
5 | Phát triển Trung tâm CNTT&TT. | Đề án | Trung tâm CNTT&TT | Năm 2017 |
6 | Chính sách ưu đãi phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh. | Quyết định | Sở TT&TT | Năm 2017 |
7 | Quy chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang (Quân sự, công an) xử lý, khắc phục sự cố về an toàn, an ninh thông tin. | Quyết định | Sở TT&TT phối hợp cơ quan quân sự tỉnh, công an tỉnh | Năm 2015 |
8 | Quy định khai thác hệ thống thông tin dùng chung tại Trung tâm THDL tỉnh | Quyết định | Sở TT&TT | Năm 2015 |
III | Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ |
|
|
|
1 | Đào tạo đội ngũ cán bộ tại Trung tâm CNTT-TT tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc tế |
| Sở TT&TT | 2016 - 2020 |
IV | Phát triển nguồn nhân lực CNTT |
|
|
|
1 | Đào tạo quản lý và lãnh đạo thông tin (CIO) |
| Sở TT&TT | 2016 - 2020 |
2 | Đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ kỹ thuật, quản trị mạng các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã |
| Sở TT&TT | 2016 - 2020 |
3 | Đào tạo công nghệ thông tin cho xã, phường, thị trấn |
| Sở TT&TT, các địa phương | 2016 - 2020 |
4 | Truyền thông tập huấn về chính quyền điện tử cho công dân và doanh nghiệp (công dân điện tử) |
| Sở TT&TT, các sở, ngành liên quan | 2017 - 2020 |
V | Phát triển hạ tầng CNTT |
|
|
|
1 | Triển khai Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 | Kế hoạch | Sở TT&TT | Liên tục |
2 | Phát triển mạng TSLCD đến cấp xã | Đề án | Sở TT&TT | 2015 - 2020 |
3 | Nâng cấp, mở rộng mạng LAN các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các phòng, ban chuyên môn trực thuộc , LAN các các xã, phường. | Dự án | Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2016 - 2018 |
4 | Nâng cấp Trung tâm THDL tỉnh | Dự án | Sở TT&TT | 2016 - 2018 |
5 | Khai thác hiệu quả hạ tầng mạng và thiết bị hệ thống thông tin tài nguyên môi trường | Kế hoạch | Sở TN&MT | 2015 - 2018 |
VI | Ứng dụng CNTT |
|
|
|
1 | Xây dựng hệ thống Khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020 | Dự án | Sở TT&TT | Năm 2015 |
2 | Ứng dụng CNTT trong hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh. | Dự án | Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh | Năm 2016 |
3 | Triển khai hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp đến cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp sở, ngành. | Dự án | Văn phòng UBND tỉnh | Kết thúc năm 2017 |
4 | Nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ. | Dự án | Sở TT&TT | Năm 2015 |
5 | Triển khai phần mềm Một cửa điện tử cấp Sở. | Dự án | Sở TT&TT | 2015 - 2020 |
6 | Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 | Dự án | Sở TT&TT chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương | 2015 - 2020 |
7 | Xây dựng đề án Ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực du lịch. | Đề án | Sở VHTT&DL | 2015 - 2016 |
8 | Ứng dụng CNTT vào lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường. | Đề án | Sở TN&MT | 2015 - 2016 |
9 | Ứng dụng CNTT trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. | Đề án | Sở NN&PTNT | Năm 2015 |
10 | Phát triển các ứng dụng phù hợp về CNTT trong ngành Lao động -thương binh và xã hội. | Đề án | Sở LĐTB&XH | Năm 2016 |
11 | Xây dựng phần mềm quản lý CBCC-VC | Dự án | Sở Nội vụ | Năm 2016 |
12 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. | Đề án | Sở GD&ĐT | Năm 2015 |
13 | Ứng dụng trong Y tế. | Đề án | Sở Y tế | Năm 2015 |
14 | Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử thành viên. | Dự án | Văn phòng UBND tỉnh | 2016-2018 |
15 | Ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020. | Đề án | Sở Công thương | Năm 2015 |
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 774 /QĐ-UBND ngày 18/3/2015 của UBND tỉnh)
Stt | Tên CSDL | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Cơ sở dữ liệu Văn hóa – xã hội. | Sở VHTT&DL | 2016-2018 |
2 | Hệ thống đơn thư Khiếu nại tố cáo (KNTC) và giải quyết đơn thư KNTC. | Thanh tra tỉnh | 2015-2017 |
3 | Hệ thống các cơ sở dữ liệu GIS: Gis Tổng thể; Gis du lịch; Gis TNMT; Gis BCVT; Gis lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng. | Sở TT&TT chủ trì phối hợp với các Sở TN&MT, NN&PTNT, VHTT&DL | 2015-2020 |
4 | Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức. | Sở Nội vụ | Năm 2015 |
5 | Cơ sở dữ liệu dân cư, hộ tịch. | Sở Tư pháp | 2015-2016 |
6 | Cơ sở dữ liệu công nghiệp và thương mại | Sở Công thương | 2016-2018 |
7 | Cơ sở dữ liệu Khoa học và Công nghệ. | Sở KH&CN | 2017-2019 |
8 | Đất đai, tài nguyên và môi trường. | Sở TN&MT | 2015-2018 |
9 | Cơ sở dữ liệu lao động việc làm. | Sở LĐTB&XH | 2015-2016 |
10 | Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp. | Sở KH&ĐT | 2015-2017 |
11 | Cơ sở dữ liệu về giáo dục. | Sở GD&ĐT | 2016-2018 |
- 1Quyết định 4255/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và điện tử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2017 về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau năm 2018
- 3Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2017 về duy trì, cải thiện chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT-Index) tỉnh Lào Cai năm 2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 4255/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và điện tử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2017 về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau năm 2018
- 4Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2017 về duy trì, cải thiện chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT-Index) tỉnh Lào Cai năm 2018
- 5Kế hoạch 4788/KH-UBND năm 2012 về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013 và giai đoạn 2013-2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 6035/KH-UBND năm 2011 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 31-NQ/TU về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- Số hiệu: 774/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/03/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực