Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 768/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 18 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổng hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2007/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 768/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước gồm:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước;
b) Người được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn);
Họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên trang Thông tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước;
Người phát ngôn đi vắng không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
c) Trong trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Kiểm toán Nhà nước phát ngôn (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao;
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn và văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên trang tin điện tử Kiểm toán Nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại Kiểm toán Nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động của Kiểm toán Nhà nước; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
Các cá nhân của Kiểm toán Nhà nước, được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh Kiểm toán Nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
Kiểm toán Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Kiểm toán Nhà nước, thông qua các hình thức sau:
1. Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên trang tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Khi thấy cần thiết, Kiểm toán Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban hàng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
4. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường, sau đây:
1. Khi thấy cần phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời dư luận; về quan điểm và cách xử lý của Kiểm toán Nhà nước đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của Kiểm toán Nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của Kiểm toán Nhà nước, hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về nội dung liên quan đến Kiểm toán Nhà nước, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nội dung thông tin cung cấp cho báo chí
Các thông tin được phép cung cấp cho cơ quan báo chí gồm:
1. Các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Chương trình công tác và kế hoạch Kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đã công bố.
3. Kết quả Kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị Kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 91/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ “Về công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”.
4. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến Kiểm toán Nhà nước, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Kiểm toán Nhà nước.
5. Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất của Kiểm toán Nhà nước được dư luận xã hội quan tâm.
6. Các lĩnh vực công tác khác của Kiểm toán Nhà nước mà Tổng Kiểm toán Nhà nước xét thấy cần và cho phép công bố với cơ quan báo chí
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc Kiểm toán Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước.
4. Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện Kiểm toán Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Kiểm toán Nhà nước cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Kế hoạch Kiểm toán hàng năm và kết quả kiểm toán chưa công bố; những văn bản về chính sách, đề án đang trong, quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Kiểm toán Nhà nước (trường hợp Người phát ngôn không phải là Tổng Kiểm toán Nhà nước) về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
1. Các đơn vị, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin; việc cung cấp thông tin cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được thực hiện thông qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước theo khoản 3 Điều này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về tính chính xác, trung thực của các thông tin do đơn vị mình cung cấp thông tin cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
3. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước ngoài các trách nhiệm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm:
a) Là đơn vị đầu mối trong việc tổng hợp, cung cấp thông tin cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Tất cả các thông tin liên quan đến Kiểm toán Nhà nước cung cấp cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn đều phải được thực hiện thông qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
b) Tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất để Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan báo chí, nhà báo khi đưa các tin, bài liên quan đến Kiểm toán Nhà nước vi phạm các quy định của pháp luật về báo chí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời bằng văn bản về Vụ Tổng hợp để tập hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện Quy chế này với Tổng Kiểm toán Nhà nước./.
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-KTNN về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 2845/QĐ-BTC năm 2011 về Quy chế Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1562/QĐ-BNG năm 2012 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Ngoại giao
- 4Quyết định 1358/QĐ-TTCP năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thanh tra Chính phủ
- 5Quyết định 6840/QĐ-BCT năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương
- 6Quyết định 6036/QĐ-BCT năm 2008 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
- 7Công văn 1339/BTC-CĐKT năm 2014 doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 5Nghị định 91/2008/NĐ-CP về việc công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 2845/QĐ-BTC năm 2011 về Quy chế Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1562/QĐ-BNG năm 2012 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Ngoại giao
- 9Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1358/QĐ-TTCP năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thanh tra Chính phủ
- 11Quyết định 6840/QĐ-BCT năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương
- 12Quyết định 6036/QĐ-BCT năm 2008 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
- 13Công văn 1339/BTC-CĐKT năm 2014 doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 768/QĐ-KTNN năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 768/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2013
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra