- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 4Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 5Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 6Thông tư 06/2003/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình sử dụng vốn của Nhà tài trợ quốc tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2003/QĐ-UB | Tuyên Quang, ngày 06 tháng 6 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC DỰ ÁN ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ "Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức";
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc ban hành và bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BXD ngày 14/4/2003 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế;
Căn cứ Hiệp định vay vốn số 578-VN ký ngày 18/02/2002 giữa nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và Quỹ Phát triển nông nghiệp Quốc tế về Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tính Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Ban Phối hợp thực thi Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 109/TT-LN ngày 16/5/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng thuộc Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang (gọi tắt lý Dự án RIDP).
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Ban phối hợp thực thi Dự án Đa dạng hóa thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Quản đốc Ban phối hợp thực thi Dự án huyện, các Quản đốc hợp phần và Tiểu hợp phần của Dự án RIDP, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC DỰ ÁN ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 76/2003/UB-QĐ ngày 06/6/2003 của UBND tỉnh)
CHƯƠNG I.
QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng, phạm vi quản lý về đầu tư và xây dựng theo Quy định này, là các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn của Dự án RIDP (sau đây gọi tắt là công trình thuộc Dự án RIDP), thuộc Hợp phần 2 và Hợp phần 3 của Dự án RIDP bao gồm:
1.2- Hợp phần Phát triển cơ sở hạ tầng thôn bản:
Bao gồm: Các công trình xây dựng nhà cửa (lớp học, ký túc xá, nhà họp thôn, trạm y tế, chợ nông thôn...), giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, khai hoang phục hoá đất sản xuất nông nghiệp, đường điện hạ thế cấp thôn bản, liên thôn và công trình phúc lợi công cộng khác.
2. Quy định này quy định một số điểm về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm cụ thể hoá một số nội dung ghi trong Hiệp định vay vốn số 578-VN về Hợp phần giới và vốn cải thiện đời sống phụ nữ và Hợp phần Phát triển cơ sở hạ tầng thôn bản.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đối với các công trình thuộc dự án RIDP phải thực hiện đúng:
- Các quy định của pháp luật về: Quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý ngân sách Nhà nước, quản lý chương trình, dự án ODA và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
- Hiệp định vay vốn số 578-VN;
- Các quy định cụ thể của UBND tỉnh về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Tất cả các khoản mục chi phí xây dựng công trình và các loại thuế, phí, lệ phí trong các giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng (bao gồm: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng), quyết toán công trình hoàn thành đều phải thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý về đầu tư và xây dựng.
1. Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đối với công trình thuộc dự án RIDP có tổng mức vốn trên 01 tỷ đồng.
Căn cứ các quy định tại Điều 2 và chỉ đạo của UBND tỉnh: Ban Phối hợp thực thi Dự án tỉnh (PPCU), các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo dự án tỉnh, các Đơn vị thực thi dự án ở tuyến tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng đối với các công trình có tổng mức vốn trên 01 tỷ đồng.
2. Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đối với các công trình thuộc dự án RIDP có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở xuống.
Chủ tịch UBND các huyện giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện (gồm: Ban Phối hợp thực thi Dự án huyện (DPCU), Ban quản lý xây dựng cơ bản (nếu có), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt giao thông, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước huyện và các cơ quan liên quan) thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý về đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Ban phát triển xã (do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban) là chủ đầu tư các công trình thuộc dự án RIDP trên địa bàn xã (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư); chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá khả năng quản lý của chủ đầu tư (nếu có), thì Chủ tịch UBND các huyện có văn bản đề nghị PPCU kiểm tra, trình UBND tỉnh chỉ định cơ quan làm chủ đầu tư.
4. Các cơ quan tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này phải thực hiện công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đúng các nguyên tắc nêu tại Điều 2 của Quy định này.
CHƯƠNG II.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
Điều 4. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư và xây dựng.
1. Kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm:
1.1- Kế hoạch đầu tư và xây dựng các công trình thuộc Dự án RIDP hàng năm (sau đây gọi tắt là Kế hoạch đầu tư thuộc Dự án RIDP), bao gồm: Tổng mức vốn đầu tư hàng năm, chi tiết vốn đầu tư phân bổ cho từng xã thực thi dự án, tổng hợp theo từng huyện và toàn bộ dự án, kèm theo danh mục đầu điểm xây dựng các công trình thuộc Dự án RIDP của năm kế hoạch.
Kế hoạch đầu tư thuộc Dự án RIDP hàng năm phải được lập, trình phê duyệt đồng thời với Kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm của dự án RIDP.
1.2- Nội dung, trình tự, thủ tục về lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trình thuộc Dự án RIDP hàng năm phải thực hiện đúng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c, tiết "5.2.4. Lập kế hoạch và quản lý" thuộc khoản 5.2 mục 5, phần C của Phụ lục 3 kèm theo Hiệp định vay vốn số 578-VN và các quy định có liên quan.
2. Thẩm định danh mục đầu điểm công trình:
Là các đầu điểm công trình thuộc Dự án RIDP, đã qua các bước lựa chọn tại thôn bản (bằng phương pháp PRA), đã được Ban phát triển xã xem xét, đánh giá và chuyển đến DPCU, nằm trong danh mục đầu điểm công trình đã được ghi trong kế hoạch đầu tư hàng năm tại tiết 1.1 khoản 1 Điều này.
2.2- Chủ tịch UBND huyện thành lập tổ thẩm định, gồm các thành viên sau:
Quản đốc DPCU là tổ trưởng; các thành viên là: Cán bộ xây dựng cơ sở hạ tầng của DPCU, đại diện cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành trực thuộc UBND huyện, đại diện đơn vị sẽ tham gia thiết kế, cán bộ giao thông thuỷ lợi xã Trưởng Ban phát triển thôn bản; các thành viên khác nếu cần thiết theo yêu cầu thẩm định.
2.3- Tổ thẩm định có nhiệm vụ thẩm định từng công trình tại thực địa về:
Quy mô, giải pháp kỹ thuật, tính khả thi, ước tính kinh phí đầu tư và khả năng đóng góp (quy bằng tiền) của người hưởng lợi, hiệu quả đầu tư và các vấn đề có liên quan.
Kết quả thẩm định và ý kiến đề nghị của Tổ thẩm định phải lập thành biên bản riêng cho từng công trình, gửi UBND huyện và DPCU. Các thành viên Tổ thẩm định chịu trách nhiệm về những công việc mà mình đã thực hiện trong quá trình thẩm định.
3. Kế hoạch vốn đầu tư thuộc Dự án RIDP:
3.1- Căn cứ Kế hoạch đầu tư thuộc Dự án RIDP tại khoản 1 và kết quả thẩm định tại khoản 2 Điều này:
DPCU lập Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (chia ra từng quý) trên địa bàn huyện, chi tiết các nguồn vốn đến từng công trình trên địa bàn xã (bao gồm vốn IFAD, vốn SIDA, vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam, vốn nhân dân đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác).
3.2- Sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch UBND huyện: DPCU trình Giám đốc PPCU phê duyệt Kế hoạch vốn đầu tư thuộc Dự án RIDP trên địa bàn huyện.
4. Việc thẩm định đầu điểm công trình, lập và phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư theo khoản 2 và khoản 3 Điều này phải đảm bảo: Không vượt quá mức vốn được phân bổ, phù hợp với Kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm và danh mục đầu điểm công trình được đầu tư hàng năm đã được Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng ban Ban chỉ đạo Dự án tỉnh phê duyệt.
4.1- Nếu tổng số vốn đầu tư cho các công trình trong xã vượt quá tổng mức vốn được phân bổ, thì Ban phát triển xã phải cùng các Ban phát triển thôn bản và DPCU thống nhất điều chỉnh lại quy mô và tổng mức đầu tư của từng công trình cho phù hợp, nhưng không làm thay đổi danh mục đầu điểm công trình.
4.2- Nếu vì lý do kỹ thuật không cho phép, hoặc mức vốn quá lớn không thể điều chỉnh được theo tiết 4.1 trên đây, thì Ban phát triển thôn bản, Ban phát triển xã có công trình đó tiến hành điều tra, đánh giá lại để chọn ra đầu điểm công trình khác cho phù hợp.
5. PPCU có văn bản hướng dẫn từng nội dung cụ thể để thống nhất thực hiện điều này.
1. Các công trình thuộc Dự án RIDP không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư, thiết kế và dự toán bao gồm:
- Các công trình có mức vốn đầu tư dưới 03 tỷ đồng.
- Các công trình có mức vốn đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thuộc dự án nhóm C, nếu phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đã được UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
2. Các công trình thuộc Dự án RIDP theo quy định phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có) thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ đầu tư và xây dựng.
- Báo cáo đầu tư.
- Thiết kế kỹ thuật - thi công và tổng dự toán.
2. Đối với công trình thuộc Dự án RIDP theo quy định mà phải lập báo cáo khả thi (nêu tại khoản 2 Điều 5 Quy định này), thì việc lập hồ sơ đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ đầu tư phải thực hiện đúng các quy định tại Điều 2 của Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư.
4.1- Chủ tịch UBND huyện quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư đối với các công trình thuộc Dự án RIDP có tổng mức vốn đầu tư từ 01 tỷ đồng trở xuống.
a. Chủ tịch UBND huyện giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 3 thực hiện công tác lập, thẩm định, trình hồ sơ đầu tư để quyết định theo thẩm quyền tại tiết này.
b. Hồ sơ đầu tư lập thành 7 bộ; sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải gửi đến: DPCU, Kho bạc Nhà nước huyện, PPCU, Đơn vị thi công, Đơn vị giám sát, Cơ quan phê duyệt và lưu tại chủ đầu tư.
c. Các quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư theo Quy định này phải hoàn thành chậm nhất là trước ngày 30/6 hàng năm; phê duyệt xong đến đâu phải tổ chức thi công ngay đến đó.
d. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với PPCU, Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện các điểm a, điểm b và điểm c của tiết này.
4.2- Đối với công trình thuộc Dự án RIDP có tổng mức vốn đầu tư trên 01 tỷ đồng hoặc những công trình có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở xuống nhưng có tính chất kỹ thuật phức tạp (nếu có), thì việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Thiết kế, dự toán.
Thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán khi lập, thẩm định, phê duyệt tại Điều 6 phải đảm bảo yêu cầu sau:
1. Phù hợp với: Điều kiện thực tế, quy mô từng công trình đã ghi trong biên bản thẩm định danh mục đầu điểm công trình tại khoản 2 Điều 4; quyết định đầu tư của người có thẩm quyền; có sự tham khảo y kiến của thôn bản theo khoản 2 Điều này.
2. Lấy ý kiến tham gia về thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán:
2.1- Ban phát triển thôn bản: Tổ chức họp thôn để đơn vị thiết kế trình bày thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán (bản thảo trước khi gửi thẩm định); lập biên bản họp, ghi đầy đủ các ý kiến đã tham gia; gửi đơn vị thiết kế tiếp thu, nghiên cứu, chỉnh lý thiết kế, dự toán cho phù hợp.
2.2- Thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán chỉ được coi là đủ điều kiện để gửi thẩm định và trình người có thẩm quyền phê duyệt, sau khi đã được:
- Tối thiểu 75% số hộ trong thôn thông qua (đối với công trình trong thôn).
- Tối thiểu 90% số thành viên trong Ban phát triển xã và các trương thôn có liên quan thông qua (đối với các công trình liên thôn).
3. Việc lập dự toán phải thực hiện theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước về lập và quản lý chi phí xây dựng công trình sử dụng vốn ODA. Tổng dự toán công trình không được vượt tổng mức vốn được phân bổ. Chi phí dự phòng được tính theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; đối với các công trình quy mô nhỏ, có tổng mức đầu tư từ 150 triệu đồng trở xuống thì không tính chi phí dự phòng.
Điều 8. Lựa chọn đơn vị thi công.
1. Đấu thầu:
1.1- Những hợp đồng xây dựng công trình có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam (20.000 USD) trở lên đều phải thực hiện đấu thầu cạnh tranh.
1.2- Những hợp đồng xây dựng công trình có giá trị lớn hơn 750 triệu đồng Việt Nam (50.000 USD) phải được Cơ quan dịch vụ dự án Liên hợp quốc (UNOPS) xem xét trước khi quyết định chọn nhà thầu đã thắng thầu.
Những hợp đồng xây dựng công trình có giá trị nhỏ hơn 300 triệu đồng Việt Nam (20.000 USD) thực hiện việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở đánh giá và so sánh giá chào thầu của ít nhất ba nhà thầu, trừ trường hợp đã giao cho Hợp tác xã thi công theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Việc đấu thầu và chỉ định thầu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thu hiện đúng quy định của pháp luật về: quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu, quản lý chương trình dự án ODA, phù hợp với Hiệp định vay vốn số 578-VN.
4. Giao cho hợp tác xã (HTX) thi công các công trình thuộc Dự án RIDP:
Việc giao cho HTX thi công theo quy định tại khoản 3 phần C của Phụ lục 4 kèm theo Hiệp định số 578-VN, thực hiện như sau:
4.1- HTX nông lâm nghiệp hiện đã được thành lập, đang hoạt động tại các xã thực thi Dự án RIDP, nếu có đủ các điều kiện tổ chức thi công và quản lý thi công, bao gồm:
a. Có đủ lực lượng lao động kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý có đủ trình độ, kinh nghiệm, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu quản lý của từng công trình sẽ thi công trên địa bàn xã.
b. Tại thời điểm nhận thi công: Đã tổ chức được các tổ (đội) ngành nghề về xây dựng của HTX; và có ít nhất 02 năm liên tục là HTX được UBND huyện đánh giá, xếp loại khá trở lên.
4.2- HTX do những người hưởng lợi từ dự án thành lập mới nhằm mục đích tham gia thi công các công trình thuộc Dự án RIDP; có đủ các điều kiện nêu tại điểm a tiết 4.1 khoản này.
4.3- Chủ tịch UBND huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá, quyết định giao cho HTX tại tiết 4.1 và tiết 4.2 khoản này thi công các công trình thuộc Dự án RIDP, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng công trình và tiến độ thi công, thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng thi công giữa HTX với Ban phát triển xã.
4.4- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Hội đồng Liên minh các HTX tỉnh, PPCU, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện các tiết 4.1, tiết 4.2 và tiết 4.3 khoản này.
Điều 9. Thi công, giám sát, nghiệm thu.
1. PPCU hướng dẫn chủ đầu tư phối hợp cùng DPCU thành lập và tập huấn nhóm sử dụng công trình và tổ chức họp, lập biên bản cam kết với nhóm sử dụng công trình về: Thời gian giải phóng mặt bằng và lịch thi công, mức đóng góp của người hưởng lợi, lịch cắt nước để thi công, bảo quản vận hành công trình... Biên bản này phải lập xong trước khi ký kết hợp đồng thi công.
3. Đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm thi công đúng hợp đồng, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ xây dựng công trình.
4. Sử dụng lao động tại xã:
4.1- Đơn vị thi công công trình thuộc Dự án RIDP phải sử dụng tối đa lao động phổ thông tại xã để thi công những phần việc (hoặc hạng mục xây dựng chỉ yêu cầu sử dụng lao động phổ thông. Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn đơn vị thi công cam kết thực hiện tiết này, thành một nội dung của hợp đồng thi công (bổ sung vào mẫu hợp đồng thi công hiện hành để áp dụng đối với các công trình thuộc Dự án RIDP).
Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn lựa chọn phương thức thực hiện việc sử dụng lao động tại xã phù hợp với điều kiện từng xã, từng thôn bản (thông qua hợp tác xã, đội sản xuất, tổ ngành nghề v.v...), đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công phần việc mà lao động tại xã đảm nhận.
4.2- Nếu nhân dân trong xã có công trình không tham gia thi công theo quy định tại tiết 4.1 khoản này, thì Chủ tịch UBND xã phải báo cáo bằng văn bản, nêu rõ nguyên nhân, lý do với Chủ tịch UBND huyện để chỉ đạo thực hiện.
4.3- Chủ tịch UBND xã (Trưởng Ban phát triển xã) chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về việc tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện việc sử dụng lao động tại xã.
Nếu phát hiện đơn vị thi công vi phạm các quy định tại khoản này: Chủ tịch UBND xã được quyết định tạm đình chỉ thi công và báo cáo UBND huyện xem xét, xử lý; Kho bạc Nhà nước huyện được tạm đình chỉ việc thanh toán vốn cho đơn vị thi công.
5. Giám sát thi công:
5.1- Chủ đầu tư ký hợp đồng giám sát thi công với đơn vị đã được chỉ định trong quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán của từng công trình. Nếu chủ đầu tư có cán bộ kỹ thuật có đủ khả năng giám sát thi công thì chủ đầu tư ký hợp đồng giám sát với cá nhân đó, nhưng phải báo cáo và được sự nhất trí bằng văn bản của UBND huyện. Thời gian thực hiện hợp đồng giám sát phụ thuộc vào thời gian thi công công trình và hoàn tất hồ sơ hoàn công.
6. Trường hợp cần thiết phải có sự thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung so với thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có); thì chủ đầu tư, tổ chức thiết kế, tổ chức giám sát, đơn vị thi công phải lập các thủ tục đúng quy định, trình người có thẩm quyền phê duyệt mới được thực hiện. Trường hợp cần phải xử lý ngay để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công, thì áp dụng theo đúng quy định hiện hành của UBND tỉnh.
7. Nghiệm thu:
7.1- Việc nghiệm thu từng giai đoạn, nghiệm thu bàn giao khi công trình hoàn thành thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Khi công trình hoàn thành, đơn vị thi công lập hồ sơ hoàn công (số lượng 07 bộ) theo mẫu quy định, gửi chủ đầu tư trước khi tổ chức nghiệm thu bàn giao ít nhất là 07 ngày. PPCU hướng dẫn từng nội dung cụ thể, kèm theo mẫu hồ sơ hoàn công và các biểu mẫu, để thống nhất thực hiện.
7.2- Ngoài các thành phần theo quy định hiện hành của Nhà nước, bổ sung thêm cán bộ xây dựng cơ sở hạ tầng của DPCU, Trưởng nhóm quản lý vốn cải thiện đời sống phụ nữ và trưởng nhóm sử dụng công trình vào Hội đồng nghiệm thu các công trình của Dự án RIDP.
Điều 10. Quản lý vốn đầu tư.
1. Vốn đầu tư xây dựng theo Quy định này (sau đây gọi tắt là vốn) sau khi đã phân bổ cho xã, được ghi trong một tài khoản do Ban phát triển xã (chủ đầu tư) quản lý, mở tại Chi nhánh Kho bạc Nhà nước huyện.
Ban phát triển xã chịu trách nhiệm:
- Thực hiện công tác quản lý, sử dụng, thanh quyết toán toàn bộ số vốn được phân bổ, đảm bảo đúng pháp luật và Hiệp định số: 578-VN.
- Tổ chức thực hiện chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán - thống kê áp dụng đối với chủ đầu tư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra thất thoát vốn, sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
2. Căn cứ kế hoạch đầu tư tại điều 4 Quy định này, hồ sơ đầu tư xây dựng đã được phê duyệt và kế hoạch tiến độ xây dựng từng công trình trên địa bàn xã:
2.1- Ban phát triển xã lập kế hoạch sử dụng vốn hàng quý, chia ra từng tháng, chi tiết theo từng công trình gửi DPCU xem xét, trình Giám đốc PPCU phê duyệt. Kế hoạch sử dụng vốn đã duyệt phải gửi đến UBND huyện, DPCU, Kho bạc Nhà nước huyện, Ban phát triển xã.
2.2- Căn cứ kế hoạch sử dụng vốn được phê duyệt và tình hình sử dụng vốn, PPCU chuyển kinh phí được phân bổ cho xã vào tài khoản của Ban phát triển xã, đảm bảo đủ vốn tạm ứng và thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành; đồng thời thông báo cho DPCU và Ban phát triển xã biết số kinh phí đã chuyển.
Nếu phát hiện vi phạm chế độ quản lý đầu tư và xây dựng theo Quy định này, PPCU có quyền đình chỉ việc chuyển vốn và yêu cầu Kho bạc Nhà nước huyện từ chối tạm ứng vốn, thanh toán vốn đối với công trình thuộc Dự án RIDP.
3. Hàng tháng Ban phát triển xã báo cáo việc sử dụng kinh phí đã nhận, kim phí đã sử dụng, kinh phí chưa sử dụng, kinh phí còn tồn trong tài khoản.
4. Kho bạc Nhà nước huyện là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát chi vối đầu tư thuộc hợp phần 2 và Hợp phần 3 của Dự án RIDP, theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này của UBND tỉnh.
Điều 11. Mức tạm ứng, thanh toán vốn.
1. Kinh phí khảo sát, thiết kế, lập dự toán: Sau khi nhận đủ 7 bộ hồ sơ, chủ đầu tư chi trả tối đa 70 % giá trị hợp đồng khảo sát, thiết kế.
Sau khi hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt thì chủ đầu tư được chi trả tối đa 90 % giá trị hợp đồng khảo sát thiết kế.
Số còn lại được chi trả sau khi được phê duyệt quyết toán và hoàn thành biên bản thanh lý hợp đồng khảo sát thiết kế.
2. Kinh phí thẩm định thiết kế, dự toán: Sau khi thiết kế, dự toán đã được người có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư chi trả một lần theo dự toán kinh phí thẩm định được phê duyệt.
3. Kinh phí giám sát thi công được chi trả thành 3 đợt, mỗi đợt chi trả tính theo tỷ lệ (%) so với dự toán kinh phí giám sát thi công được phê duyệt như sau:
- Đợt 1: Tối đa 70 %, ngay sau hợp đồng giám sát có hiệu lực.
- Đợt 2: Tối đa 90 %, sau khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao.
- Đợt 3: Thanh toán số còn lại sau khi đã phê duyệt quyết toán và thanh lý hợp đồng giám sát.
4. Tạm ứng vốn thi công: Đơn vị thi công được tạm ứng tối đa 30 % dự toán xây lắp được phê duyệt, ngay sau khi hợp đồng thi công có hiệu lực thi hành.
5. Cấp phát thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành.
5.1- Căn cứ hồ sơ nghiệm thu giá trị khối lượng hoàn thành từng giai đoạn, chủ đầu tư thực hiện việc cấp phát thanh toán đúng chế độ quy định.
5.2- Khi công trình được nghiệm thu bàn giao cho đơn vị sử dụng, đơn vị thi công được cấp phát thanh toán tối đa 90 % giá trị hợp đồng. Chủ đầu tư giữ lại chưa thanh toán 10 % giá trị hợp đồng, bao gồm:
- 5 % giá trị hợp đồng để chờ quyết toán được duyệt; khoản tiền này sẽ được chi trả hết khi quyết toán công trình hoàn thành được phê duyệt.
- 5 % giá trị hợp đồng để bảo hành công trình; khoản tiền này sẽ được chi trả cho đơn vị thi công, khi nào hết thời hạn bảo hành và có xác nhận của đơn vị sử dụng là công trình vẫn đảm bảo vận hành tốt.
Điều 12. Quyết toán vốn đầu tư và quyết toán công trình hoàn thành.
1. Việc lập, thẩm tra, trình và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và quyết toán công trình hoàn thành (sau đây gọi tắt là quyết toán) phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán là người quyết định đầu tư theo thẩm quyền tại khoản 4 Điều 6 Quy định này.
Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán phân công, chỉ đạo cơ quan tài chính cùng cấp chịu trách nhiệm thẩm tra quyết toán tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Hội đồng thẩm tra quyết toán để thực hiện công tác quyết toán đúng chế độ quy định.
1. Công trình xây dựng sử dụng vốn cải thiện đời sống phụ nữ được áp dụng thủ tục quy định tại Điều này nếu có đủ các điều kiện sau:
- Công trình quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư từ 03 triệu đồng trở xuống, kỹ thuật thi công đơn giản.
- Có trong danh mục đầu điểm xây dựng các công trình thuộc Dự án RIDP tại khoản 1 Điều 4, được chấp nhận sau khi đã thẩm định đầu điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và được Giám đốc PPCU phê duyệt kế hoạch vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này.
- Đã được Sở xây dựng và PPCU hướng dẫn thiết kế mẫu và dự toán mẫu.
2. Để triển khai nhanh việc đầu tư và xây dựng sớm đưa công trình vào sử dụng, thủ tục đầu tư đối với công trình tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
2.1- Chủ tịch UBND huyện có văn bản thông báo công trình tại khoản 1 Điều này đến UBND xã có công trình, đồng gửi PPCU để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.2- Chủ tịch UBND xã triển khai thực hiện việc lập và trình hồ sơ đầu tư đề nghị UBND huyện phê duyệt:
a. Tổ chức thực hiện việc tính toán khối lượng thi công và dự toán kinh phí theo thiết kế mẫu và dự toán mẫu.
b. Chỉ đạo Chi hội trưởng Chi hội phụ nữ thôn bản nơi có công trình lập bản cam kết, nội dung bản cam kết gồm:
Tên công trình, địa điểm xây dựng, khối lượng thi công và dự toán kinh phí, mức đóng góp của người hưởng lợi, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành và các nội dung khác có liên quan.
2.3- Chủ tịch UBND huyện quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư tại tiết 2.2 khoản này để tổ chức thực hiện, quyết định này phải gửi đến: Các tổ chức là đối tượng thi hành, đồng gửi UBND tỉnh, PPCU, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.4- Sau khi có quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư tại tiết 2.3 khoản này, Chủ tịch UBND xã (Trưởng ban Phát triển xã) triển khai tổ chức thực hiện thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với PPCU, Sở Xây dựng, Hội hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 14. Báo cáo.
Đơn vị thi công, chủ đầu tư phải lập, gửi báo cáo định kỳ hàng tháng theo quy định hiện hành, đến DPCU, PPCU và các cơ quan quản lý, Trước ngày 25 hàng tháng, DPCU phải báo cáo PPCU để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tiến độ đầu tư xây dựng và tình hình thực hiện Quy định này.
Điều 15. Kiểm tra, thanh tra, thực hiện quy chế dân chủ.
Căn cứ các quy định tại Điều 2 của Quy định này và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; Giám đốc PPCU, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện:
1. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này; chủ động phối hợp giải quyết các vướng mắc, nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết với UBND tỉnh.
Hàng năm, Chủ tịch UBND các huyện chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc Dự án RIDP. Thanh tra tỉnh, Thanh tra các Sở chuyên ngành có liên quan chịu trách nhiệm thanh tra thực hiện Quy định này theo kế hoạch thanh tra được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai toàn bộ hoạt động đầu tư và xây dựng này đúng quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
CHƯƠNG III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 16. Hướng dẫn, tập huấn.
Giám đốc PPCU, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Giám đốc các Sở có xây dựng chuyên ngành, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quy định này và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao:
- Có văn bản hướng dẫn thực hiện Quy định này trước ngày 15/6/2003.
- Xây dựng, biên soạn các tài liệu, biểu mẫu, thủ tục, hồ sơ và tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thực hiện đúng Quy định này.
Điều 17. Điều khoản thi hành.
Giám đốc PPCU, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Quản đốc DPCU, các Quản đốc Hợp phần và Tiểu hợp phần của Dự án RIDP, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trường hợp cần thiết PPCU chủ động làm việc với các cơ quan chức năng để nghiên cứu, đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 12/2006/QĐ-UBND phân cấp cho các xã thực hiện một số hoạt động của Dự án đa dạng hoá thu nhập nông thôn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 52/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình xây dựng thuộc Dự án Đa dạng hóa thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 4Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 5Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 6Thông tư 06/2003/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình sử dụng vốn của Nhà tài trợ quốc tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 12/2006/QĐ-UBND phân cấp cho các xã thực hiện một số hoạt động của Dự án đa dạng hoá thu nhập nông thôn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 76/2003/QĐ-UB về quản lý đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng thuộc Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 76/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/06/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hà Phúc Mịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2003
- Ngày hết hiệu lực: 07/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực