Hệ thống pháp luật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 757/QĐ-VKSTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;

Căn cứ Điều 69 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

Căn cứ Nghị quyết số 55/ NQ-ƯBTVQH.10 ngày 30.8.1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Trưởng Ban Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

QUYẾT ĐINH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.

Điều 2. Quv chế này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quy chế ban hành theo Quyết định số 71 QĐ/VT ngày 21.11.1998 của Viện trưởng Viện kiếm sát nhân dân tối cao.

Điều 3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (để báo cáo)
-Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo)
-Ban Chỉ đạo TW về QCDC (để báo cáo)
- Các đ/c lãnh đạo VKS tối cao;
- Đảng uỷ VKS tối cao;
- Công đoàn VKS tối cao;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, BTTr.

VIỆN TRƯỞNG




Trần Quốc Vượng

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số 757/QĐ-VKSTC ngày 03.12.2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thực hiện dân chủ đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, cán bộ, công chức, người lao động khác (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) của Viện kiểm sát nhân dân các cấp, các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị); đồng thời quy định việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là tổ chức) và công dân.

Điều 2. Mục đích của quy chế

Quy chế này là cơ sở pháp lý để cán bộ, công chức phát huy quyền làm chủ, tích cực đóng góp vào công việc chung, nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, chống quan liêu và dân chủ hình thức, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức ngành Kiểm sát nhân dân trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu về cải cách tư pháp; đồng thời tạo điều kiện để cơ quan Nhà nước, các tổ chức và công dân thực hiện giám sát, kiểm tra, góp ý kiến xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ

Thực hiện dân chủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, sự chỉ đạo điều hành của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, sự tham gia tích cực và có hiệu quả của các tổ chức theo nguvên tắc tập trung dân chủ, phải tôn trọng, phát huy và đảm bảo các quyền dân chủ của cán bộ, công chức; đồng thời đề cao trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

Dân chủ phải được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quy chế của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; kiên qưyết xử lý các hành vi lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân, cản trở việc thi hành công vụ của cơ quan, đơn vị.

Chương II

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, CÁC TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN

Điều 4. Trách nhiệm báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân trước Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; báo cáo công tác trước Quốc hội, Hội đồng nhân dân; trả lời các chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức.

Viện kiểm sát nhân dân các cấp phối hơp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức cùng cấp trong quá trình thực hiện công tác kiểm sát, xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm và các việc khác theo quy định của pháp luật. Thông tin, kịp thời, đầy đủ những nội dung hoạt động kiểm sát liên quan đến quyền dân chủ của công dân, tạo điều kiện để các cơ quan này thực hiện quyền giám sát theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân vói các cơ quan thông tin, báo chí

Viện kiểm sát nhân dân các cấp phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; khi tổ chức, triển khai thực hiện các công tác quan trọng cần mời cơ quan thông tin, báo chí đến theo dõi, đưa tin. Thông báo, trả lời những vấn đề mà các cơ quan thông tin, báo chí phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quan hệ của Viện kiểm sát với công dân

Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải bố trí phòng tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và phân công cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân để tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn, thư, ý kiến phản ánh của công dân bảo đảm dân chủ, công khai theo đúng quy đinh của pháp luật và quy chế của Ngành.

Đối với các việc công dân khiếu nại, tố cáo, phản ánh về vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân như: Kiểm sát khởi tố bị can, bắt giam, giữ oan, sai...hoặc về sai phạm của cán bộ, công chức ngành Kiểm sát trong quá trình thi hành công vụ phải được xem xét, giải quyết khách quan, kịp thời, chính xác và trả lời cho người khiếu nại, tố cáo biết theo quy định của pháp luật.

Cán bộ, công chức khi tiếp công dân phải có thái độ lịch sự, đúng mực; có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích về những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị; nếu nội dung khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn, trả lời để công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân các cấp có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật và quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Những vấn đề cần giải quyết tiếp, lãnh đạo phải giao cho các đơn vị hoặc cán bộ, công chức có trách nhiệm để triển khai thực hiện. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý đối với những cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, vi phạm trong việc tiếp và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Chương III

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KIỂM SÁT

Điều 8. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động nghiệp vụ

Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy đinh của pháp luật và quy chế của Ngành, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc xây dựng và thực hiện quy chế hoạt động nghiệp vụ

Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng đầy đủ quy chế hoạt động nghiệp vụ cho tất cả các lĩnh vực công tác. Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy chế của Ngành; trên cơ sở quy chế của Viện kiểm sát cấp trên, Viện kiểm sát cấp dưới xây dựng quy chế hoặc quy định nhằm cụ thể hoá các hoạt động, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; phòng và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp.

Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải bảo đảm và thực hiện nguyên tắc dân chủ công khai khi tiến hành các hoạt động kiểm sát theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức phải gương mẫu chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh các quy chế hoạt động nghiệp vụ và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo; chống các biểu hiện lợi dụng nghề nghiệp để gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng.

Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ việc thực hiện các quy chế hoạt động nghiệp vụ; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, công chức vi phạm quy chế, vi phạm pháp luật.

Chương IV

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

MỤC I - NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THAM GIA Ý KIẾN, VIỆN TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG QUYẾT ĐỊNH

Điều 11. Những việc cán bộ, công chức trực tiếp hoặc thông qua đại biểu tham gia ý kiến:

1. Kế hoạch công tác, tổng kết công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.

2. Những vấn đề về tổ chức và cán bộ như: Tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

3. Những vấn đề về tài chính:

- Xây dựng, thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng ngân sách.

- Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức.

- Xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý và thanh lý tài sản công.

4. Các biện pháp cải tiến tổ chức, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, sách nhiễu, thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức.

5. Xây dựng và thực hiện các quy chế hoạt động và những việc khác khi Viện trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thấy cần thiết.

Điều 12. Hình thức lấy ý kiến tham gia

Căn cứ vào nội dung, yêu cầu và quy định từng vấn đề cụ thể để có hình thức phù hợp, có thể tổ chức hội nghị, gửi dự thảo văn bản hoặc phát phiếu lấy ý kiến bảo đảm dân chủ, khách quan.

Về kế hoạch công tác, nội dung tổng kết hàng năm, những vấn đề quan trọng về cồng tác tổ chức- cán bộ, tài chính cần đưa ra thảo luận dân chủ trong cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị hoặc trong Ban Cán sự đảng, lãnh đạo Viện, Ủy ban Kiểm sát, đại diện lãnh đạo các đon vị trực thuộc (ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).

Điều 13. Việc quyết định của Viện trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

Trên cơ sở xem xét, đánh giá tổng hợp các ý kiến của cán bộ, công chức, Viện trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định các vấn đề thuộc trách nhiệm, bảo đảm dân chủ trên cơ sở nguyên tắc tập trung thống nhất trong Ngành và đúng quy định của pháp luật. Trường hợp quyết định của Viện trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về những quy định tại Điều 11 khác với ý kiến tham gia của cán bộ, công chức hoặc đại diện các đơn vị thì Viện trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo, giải thích cho cán bộ, công chức được rõ lý do.

Điểu 14. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ, công chức theo định kỳ hàng năm để báo cáo tổng kết, đánh giá một năm hoạt động của cơ quan và phương hướng công tác của năm sau; tiếp thu ý kiến phê bình, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức tham gia ý kiến về những quy định tại Điều 1 Quy chế này; đồng thời thảo luận, đề xuất giải pháp thực hiện những vấn đề quan trọng về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho cán bộ, công chức.

MỤC II - NHỮNG VIỆC CÔNG KHAI ĐỂ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BIẾT

Điều 15. Những việc lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp, các đơn vị phải công khai để cán bộ, công chức biết:

1. Các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ chính sách có liên quan đến hoạt động của Ngành, quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức.

2. Các Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của cơ quan, đơn vị.

3. Kinh phí hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác.

4. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản, kết quả đấu thầu xây dựng các công trình, mua sắm, chuyển nhượng và thanh lý tài sản của cơ quan, đơn vị.

5. Biên chế và tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, công chức; việc cử cán bộ đi nghiên cứu, khảo sát, học tập tại nước ngoài.

6. Khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương (thường xuyên và trước hạn) thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; việc nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm.

7. Việc thực hiện nội quy, Quy chế hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức.

8. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng xảy ra trong cơ quan, đơn vị.

9. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức và khiếu nại, tố cáo của công dân đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị.

10. Kết quả thực hiện, giải quyết các vấn đề do cán bộ, công chức nêu ra tại hội nghị cán bộ, công chức hàng năm.

Điều 16. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức biết những quy định tại Điều 15 thông qua một trong các hình thức:

1. Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

2. Thông báo tại các hội nghị hoặc cuộc họp giao ban (quý, tháng, tuần...) để thông báo đến toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị biết.

3. Thông báo cho lãnh đạo các đơn vị trực thuộc hoặc gửi văn bản và yêu cầu lãnh đạo các đơn vị thông báo đến cán bộ, công chức của đơn vị đó.

4. Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức hàng năm.

5. Gửi văn bản đến người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

MỤC III- NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA

Điều 17. Những việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra bao gồm:

1. Kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.

2. Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động; việc mua sắm, quản lý, sử dụng và thanh lý tài sản thuộc cơ quan, đơn vị.

3. Về thực hiện nội quy, các quy chế hoạt động nghiệp vụ, Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí.

4. Thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị.

5. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị.

Điều 18. Hình thức giám sát, kiểm tra

Việc giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức đối với những quy định tại Điều 17 được thực hiện thông qua các hội nghị hoặc cuộc họp thường kỳ và kiểm điểm công tác định kỳ trong cơ quan, đơn vị; tại hội nghị cán bộ, công chức hàng năm; thông qua Ban Thanh tra nhân dân; cán bộ, công chức trực tiếp chất vấn, phản ánh, kiến nghị với Viện trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

Lãnh đạo cơ quan, đơn vị được giám sát, kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu và trả lời các chất vấn, kiến nghị; nếu cán bộ, công chức không nhất trí với trả lời đó thì có quyền báo cáo lên lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, giải quyết. Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải xem xét, kiểm tra và trả lời theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

Hàng năm Viện kiểm sát nhân dân các cấp, các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiến hành kiểm tra, đánh giá về việc thực hiện Quv chế dân chủ tại đơn vị. Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải báo cáo kết quả thực hiện Quy chế dân chủ về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Ban Thanh tra)

Ban Thanh tra chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 757/QĐ-VKSTC năm 2008 về quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân

  • Số hiệu: 757/QĐ-VKSTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/12/2008
  • Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Người ký: Trần Quốc Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/12/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản