Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 755/QĐ-UBND | An Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021- 2022;
Căn cứ Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19;
Quyết định 5002/QĐ-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em;
Công văn số 1535/BYT-DP ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Bộ Y tế chỉ đạo Sở Y tế/TTKSBT 63 tỉnh về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi;
Quyết định số 457/QĐ-BYT ngày 01 tháng 3 năm 2022 về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định số 2908/QĐ-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1083/TTr-SYT ngày 15 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh An Giang của Sở Y tế (kèm theo Kế hoạch số 1081/KH-SYT ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Sở Y tế).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Riêng đối với dự toán kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch: giao Sở Y tế làm việc thống nhất với Sở Tài chính về các nội dung và định mức chi đảm bảo theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH AN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1081/KH-SYT | An Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2022 |
TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 CHO TRẺ TỪ 5 ĐẾN DƯỚI 12 TUỔI TỈNH AN GIANG
I. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch
Với tình hình tiêm vắc xin phòng COVID-19 hiện tại của tỉnh, trên 98% người từ 12 tuổi trở lên đã được tiêm đủ liều cơ bản. Đây là một trong những điều kiện để tiếp tục triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho nhóm trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Việc tiêm phòng COVID-19 đủ mũi cho trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi sẽ góp phần tạo miễn dịch cộng đồng vững mạnh, cùng với cả nước thích ứng an toàn, linh hoạt với điều kiện bình thường mới.
Để công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh được triển khai thực hiện một cách thuận lợi, an toàn và hiệu quả, việc xây dựng Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi là hết sức cần thiết.
- Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
- Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016.
- Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05/02/2022 của Chính phủ về việc mua vắc xin phòng COVID-19 của Pfizer cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
- Công văn số 1535/BYT-DP ngày 28/3/2022 của Bộ Y tế chỉ đạo Sở Y tế/TTKSBT 63 tỉnh về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
- Quyết định số 457/QĐ-BYT ngày 01/03/2022 về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định số 2908/QĐ-BYT ngày 12/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022.
- Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Công văn số 3886/BYT-DP ngày 11/5/2021 về Hướng dẫn giám sát sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Quyết định 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em.
- Công văn số 1007/SYT-NVY ngày 07/4/2022 về việc thu dung điều trị và tiêm ngừa vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi.
1. Mục tiêu chung
Phòng chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 trong nhóm trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Ít nhất 70% trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên toàn tỉnh được tiêm đủ 2 mũi vắc xin phòng COVID-19, ước khoảng 155.708 trẻ.
- Đảm bảo tuân thủ công tác phòng chống dịch và an toàn tiêm chủng khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
IV. Nguyên tắc, thời gian, đối tượng và phạm vi triển khai
1. Nguyên tắc
- Chiến dịch triển khai tại 11 huyện, thị xã, thành phố trên toàn tỉnh.
- Sử dụng vắc xin đã được Bộ Y tế phê duyệt sử dụng cho lứa tuổi 5 đến dưới 12, theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và Bộ Y tế.
- Tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến thấp theo tiến độ cung ứng vắc xin và tình hình dịch tại địa phương.
- Tránh để lãng phí trong tiêm vắc xin.
- Huy động hệ thống chính trị tham gia chiến dịch tiêm chủng; huy động tối đa các lực lượng tham gia bao gồm các cơ sở trong và ngoài ngành y tế, lực lượng công an, quân đội, các tổ chức chính trị-xã hội, các ban, ngành, đoàn thể bao gồm Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,... hỗ trợ triển khai tiêm chủng.
- Đảm bảo tối đa an toàn tiêm chủng.
2. Thời gian
- Triển khai tiêm mũi 1:
Đợt 1: Tiêm mũi 1 cho trẻ 11 tuổi (tính theo tháng tuổi). Thời gian triển khai từ tháng 4/2022, dự kiến trong 3-5 ngày hoàn thành mũi 1.
Đợt 2: Tùy theo tiến độ, số lượng vắc xin được cấp từ Bộ Y tế, sẽ triển khai tiêm mũi 1 cho nhóm tuổi từ 10 tuổi và hạ dần xuống theo nhóm tuổi sau khi hoàn tất mũi 1 của đợt 1.
Tương tự cho các đợt tiếp theo.
- Triển khai tiêm mũi 2 của các đợt: được thực hiện khi đến lịch tiêm nhắc của trẻ theo quy định của Bộ Y tế.
3. Đối tượng tiêm:
Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trong tỉnh, tổng số trẻ dự kiến khoảng 222.440 trẻ.
4. Phạm vi triển khai: Toàn tỉnh
5. Hình thức triển khai
Tổ chức tiêm chủng chiến dịch tại trường học, Trạm y tế và các điểm tiêm chủng lưu động tại vùng sâu, vùng xa.
- Tập huấn, triển khai tiêm cho các bệnh viện, Trung tâm Y tế huyện, Phòng Y tế, Trạm Y tế, Sở Giáo dục-Đào tạo, Phòng Giáo dục.
- Hội nghị sơ kết đợt triển khai tiêm cho trẻ dưới 12 tuổi của đợt 1.
- Hội nghị triển khai chiến dịch của tuyến xã.
- Hội nghị tổng kết chiến dịch triển khai tiêm cho trẻ 5 đến dưới 12 tuổi.
- Vắc xin: Nhận từ Bộ Y tế.
Tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản vắc xin, vật tư tiêm chủng: như hướng dẫn tại Kế hoạch số 2539/KH-SYT ngày 23/8/2021 của Sở Y tế An Giang về việc triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tỉnh An Giang năm 2021-2022.
- Hệ thống dây chuyền lạnh của địa phương:
Khả năng chứa sẵn có cùng lúc tại các tuyến: 301.144 liều (vắc xin Pfizer)
3.1. Thông tin về vắc xin mRNA
a) Comirnaty của công ty Pfizer-BioNtech
- Đối tượng tiêm: Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi
- Lịch tiêm: mũi 1 cách mũi 2: Sau 4 tuần
- Liều tiêm: 0,2 ml
- Đường tiêm: Tiêm bắp
- Thời gian bảo quản ở 2°C - 8°C không quá 10 tuần (trong điều kiện bảo quản vắc xin tại tỉnh, huyện, xã, bệnh viện).
b) Spikevax (Moderna)
- Đối tượng tiêm: Trẻ từ 6 đến dưới 12 tuổi.
- Lịch tiêm: Mũi 1 cách mũi 2: Sau 4 tuần.
- Liều tiêm: 0,25 ml
- Đường tiêm: Tiêm bắp
- Thời gian bảo quản ở 2°C - 8°C không quá 30 ngày (trong điều kiện bảo quản vắc xin tại tỉnh, huyện, xã, bệnh viện).
3.2. Cơ sở thực hiện tiêm chủng
Các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng bao gồm các cơ sở tiêm chủng của các cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước, tư nhân và các cơ sở khác đủ điều kiện tiêm chủng; Quyết định số 3518/QĐ-BYT ngày 20/7/2021 của Bộ Y tế Ban hành Tiêu chí cơ sở an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
Đối với điểm tiêm chủng lưu động có thể huy động nhân lực y tế địa phương hoặc địa phương khác đảm bảo đúng quy định theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 của Chính phủ.
3.3. Công tác chuẩn bị trước khỉ tiêm chủng
a. Lập danh sách trẻ, thu thập phiếu đồng ý tiêm chủng, lập kế hoạch tiêm chủng và mời trẻ
Sử dụng mẫu danh sách đối tượng theo nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19.
a.1. Lập danh sách trẻ, thu thập phiếu đồng ý tiêm chủng
- Các đơn vị thực hiện xác minh thông tin, tìm mã định danh của trẻ em trước khi tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn tại Công văn số 8938/BYT-DP ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế.
- Giáo viên lập danh sách học sinh của từng lớp từ lớp mẫu giáo 5 tuổi (tính theo tháng tuổi) đến lớp 6 theo mẫu quy định do Trạm Y tế cung cấp, đồng thời gửi Phiếu đồng ý tiêm chủng cho phụ huynh và thu lại phiếu, chuyển sang Trạm Y tế tổng hợp.
- Đối với trẻ 5 tuổi không đi học, Trạm Y tế phối hợp Tổ y tế, cộng tác viên các chương trình y tế, các ban ngành điều tra, lập danh sách trẻ từng tổ, khóm, ấp theo mẫu quy định do Trạm Y tế cung cấp, đồng thời gửi Phiếu đồng ý tiêm chủng cho phụ huynh và thu lại phiếu, chuyển sang Trạm Y tế tổng hợp.
- Trạm Y tế tổng hợp, báo cáo số trẻ được phụ huynh đồng ý tiêm gửi về Trung tâm Y tế huyện. Trung tâm Y tế huyện tổng hợp số liệu trên toàn địa bàn huyện gửi về Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
a.2. Xây dựng kế hoạch tiêm chủng: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tham mưu Sở Y tế xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt. Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã xây dựng kế hoạch theo kế hoạch của Sở Y tế và trình UBND địa phương phê duyệt. Mỗi buổi không quá 100 trẻ/đội tiêm.
a.3. Mời trẻ đến tiêm
- Giáo viên mời trẻ và phụ huynh đến điểm tiêm theo kế hoạch của Trạm Y tế.
- Tổ y tế, cộng tác viên các chương trình y tế, Hội Phụ nữ,... cùng chính quyền địa phương huy động trẻ không thuộc diện các trường học đang quản lý đến điểm tiêm theo kế hoạch của Trạm Y tế.
b. Cơ sở vật chất
- Bố trí khu vực chờ trước tiêm, sàng lọc, tư vấn, tiêm, theo dõi và xử trí tai biến sau tiêm chủng 30 phút đảm bảo thông thoáng, đủ ghế ngồi và giữ khoảng giữa các trẻ, nhân viên y tế, phụ huynh.
- Sử dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai tiêm chủng.
- Bố trí điểm tiêm chủng theo quy tắc 1 chiều, đảm bảo khoảng cách giữa các bàn/vị trí tiêm chủng để phòng chống dịch theo thứ tự như sau: Khu vực chờ trước tiêm chủng → Bàn đón tiếp, hướng dẫn → Bàn khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng → Bàn tiêm chủng → Bàn ghi chép, nhập số liệu → Khu vực theo dõi và xử trí tai biến sau tiêm chủng.
- Nhà vệ sinh được làm sạch bằng dung dịch khử khuẩn hàng ngày.
c. Trang thiết bị
- Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao cho tiêm chủng, biểu mẫu tiêm chủng và đảm bảo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai chiến dịch. Sử dụng phích vắc xin để bảo quản trong buổi tiêm chủng.
- Chuẩn bị trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết (danh sách người và phương án hỗ trợ cấp cứu cần được in và dán ngay bàn tiêm).
- Có bồn rửa tay, xà phòng hoặc dung dịch rửa tay ngay tại điểm tiêm chủng.
- Các bề mặt thường xuyên tiếp xúc phải được vệ sinh bằng các biện pháp thích hợp (ít nhất 1 lần/buổi khi có dịch tại cộng đồng và ít nhất 1 lần/ngày khi không có dịch tại cộng đồng).
- Chuẩn bị dung dịch sát khuẩn tay nhanh, khẩu trang ngay tại vị trí cửa ra vào và các vị trí đối tượng tiêm chủng, nhân viên y tế thường xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, thang máy...). Các cơ sở tiêm chủng căn cứ tình hình và đánh giá nguy cơ để yêu cầu nhân viên tham gia tiêm chủng mặc quần áo bảo hộ.
- Sắp xếp bàn tiêm chủng đảm bảo thuận tiện cho cán bộ y tế khi thao tác.
- Thông tin hướng dẫn sử dụng vắc xin đặt tại bàn tiêm.
d. Nhân lực
- Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngay 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Nhân viên tham gia tiêm chủng và đối tượng hỗ trợ tiêm chủng phải được tập huấn về an toàn phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp, thực hiện theo dõi sức khỏe theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Cán bộ thục hiện khám sàng lọc, tiêm chủng, theo dõi sau tiêm phải được tập huấn về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Có thể huy động nhân viên y tế từ các địa phương khác để tham gia triển khai tiêm chủng.
- Huy động tối đa các lực lượng khác ngoài ngành y tế như lực lượng công an, quân đội, các tổ chức chính trị - xã hội, các ban, ngành, đoàn thể bao gồm Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ,... hỗ trợ triển khai tiêm chủng: chuẩn bị tiêm chủng, tổ chức đón tiếp, hướng dẫn phân luồng, hỗ trợ đảm bảo công tác phòng chống dịch tại điểm tiêm, đảm bảo an ninh trật tự, điều phối đối tượng tiêm chủng tại các khu vực để tiêm chủng, tìm kiếm và nhập dữ liệu trong quá trình tiêm chủng.
Giáo viên mời trẻ và phụ huynh đến điểm tiêm;
Lực lượng khóm, ấp, Tổ y tế, cộng tác viên các chương trình y tế, Hội Phụ nữ, chính quyền địa phương huy động trẻ không đi học hoặc trẻ ở vùng sâu đến điểm tiêm.
- Tại mỗi điểm tiêm chủng phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên cho từng đợt hoặc từng ngày nếu có thay đổi nhân lực tham gia.
đ. Địa điểm tiêm chủng
- Trường học: Tiêm cho các trẻ đi học.
- Trạm y tế: tiêm cho trẻ không thuộc danh sách các trường học đang quản lý và tiêm vét.
- Điểm tiêm chủng lưu động: dành cho vùng sâu, vùng xa.
- Bệnh viện, Trung tâm Y tế huyện: tiêm cho các trẻ thuộc diện cần thận trọng tiêm chủng.
e. Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng cấp cứu đối với sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
Các cơ sở tiêm chủng rà soát, hoàn thiện kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, trong đó có kế hoạch đáp ứng cấp cứu đối với các sự cố bất lợi sau tiêm chủng.
- Tiến hành khám sàng lọc để phân loại các đối tượng cần phải bố trí tiêm tại các cơ sở điều trị.
- Thực hiện theo Công văn số 2002/SYT-NVY ngày 15/7/2021 của Sở Y tế về việc hướng dẫn bảo đảm an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
3.4. Thực hành đảm bảo phòng chống dịch
- Nhân viên tham gia tiêm chủng và người đến tiêm chủng, người nhà phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch như: đeo khẩu trang, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên.
- Hạn chế nói chuyện, tiếp xúc với người khác tại điểm tiêm chủng và đảm bảo khoảng cách theo quy định.
3.5. Thực hiện tiêm chủng
3.5.1. Các bước thực hiện tiêm chủng
Bước 1: Tiếp nhận, đo thân nhiệt tại nơi tiếp đón
Bước 2: Giáo viên hoặc nhân viên y tế tại điểm tiêm cùng đối chiếu Phiếu có chữ ký đồng ý tiêm chủng của phụ huynh, người giám hộ để xác nhận đồng ý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
Đối với trẻ không đi học, nhân viên y tế tại điểm tiêm đối chiếu họ tên trẻ với phiếu đồng ý tiêm chủng của phụ huynh, người giám hộ đã được ký trước đó.
Bước 3: Khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo Quyết định số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế.
Trẻ thuộc nhóm cần thận trọng tiêm chủng thì tư vấn để chuyển đến tiêm tại bệnh viện.
Xác định thông tin về tiền sử bệnh tật và tiền sử mắc COVID-19 trong vòng 3 tháng qua của trẻ sau khi thăm khám trẻ, hỏi phụ huynh kết hợp với thông tin trên Phiếu khám sàng lọc giáo viên đã thu lại từ phụ huynh trước ngày tiêm.
Bước 4: Thực hiện tiêm vắc xin
Thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ theo đúng chỉ định, bảo đảm an toàn theo quy định.
3.5.2. Sau khi tiêm chủng
- Cấp phiếu hướng dẫn, tư vấn, theo dõi sau tiêm cho phụ huynh đọc trong 30 phút sau tiêm chủng tại điểm tiêm.
- Sau khi kết thúc thời gian theo dõi sau tiêm chủng tại điểm tiêm, cơ sở tiêm chủng cấp giấy xác nhận đã tiêm vắc xin COVID-19.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng phải tiến hành cấp cứu, điều trị và báo cáo Sở Y tế trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến. Tổng hợp các trường hợp tai biến nặng, báo cáo theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Điều 14, 15, 16 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế, Công văn số 102/MT-YT ngày 04/03/2021 của Cục Quản lý môi trường y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và các văn bản có liên quan.
- Tiến hành khám sàng lọc cẩn thận, đầy đủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế để phân loại các đối tượng cần phải bố trí tiêm tại các cơ sở điều trị hoặc chống chỉ định tiêm hoặc hoãn tiêm.
- Thực hiện theo Công văn số 2002/SYT-NVY ngày 15/7/2021 của Sở Y tế về việc hướng dẫn bảo đảm an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
a. Các tuyến thực hiện báo cáo ngày như báo cáo tiêm cho đối tượng từ 12 tuổi trở lên như trước đây.
b. Báo cáo kết thúc đợt tiêm: Gửi báo cáo bằng văn bản lên tuyến trên trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc triển khai mỗi đợt tiêm chủng.
- Truyền thông về lợi ích của tiêm chủng, vận động phụ huynh ủng hộ công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho con, em.
- Truyền thông Kế hoạch chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tại địa phương; hiệu quả của tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong việc giảm chuyển biến nặng và tử vong do COVID-19; các khuyến cáo về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 an toàn, theo dõi và xử lý phản ứng sau tiêm chủng.
7. Giám sát hoạt động tiêm chủng
- Kiểm tra, giám sát trước, trong và sau chiến dịch.
- Sở Y tế và các đơn vị liên quan (TTKSBT tỉnh, TTYT huyện...) tiến hành giám sát các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại tất cả các tuyến.
VI. Kinh phí: Dự toán chi (xem phụ lục 1-3).
Dự kiến: 3.767.000.000 đồng (Ba tỷ bảy trăm sáu mươi bảy triệu đồng)
Từ nguồn ngân sách tỉnh: chi cho các hoạt động: hội nghị, tập huấn tại tuyến tỉnh; công giám sát; vận chuyển vắc xin, bơm kim tiêm từ TP.HCM về tỉnh; bồi dưỡng công tiêm, in biểu mẫu, mua sắm phục vụ điểm tiêm tại Bệnh viện Sản Nhi và TTKSBT tỉnh.
Từ nguồn ngân sách huyện: chi cho các hoạt động: vận chuyển vắc xin, bơm kim tiêm từ tỉnh về huyện; bồi dưỡng công tiêm, in biểu mẫu, mua sắm phục vụ các điểm tiêm trên địa bàn huyện.
TTYT huyện, Trạm Y tế xã có thể tham mưu thêm với UBND huyện, xã để được hỗ trợ các khoản kinh phí cần thiết khác.
Bơm kim tiêm, hộp an toàn, biểu mẫu phục vụ công tác tiêm chủng
Các huyện chủ động triển khai mua bơm kim tiêm và hộp an toàn trong trường hợp Trung ương cấp không kịp thời, đồng thời in biểu mẫu phục vụ cho công tác tiêm chủng.
Hộp an toàn đang bị thiếu, trong thời gian chờ mua hoặc được cấp, địa phương có thể tự làm hộp an toàn theo hướng dẫn của WHO (Viện Pasteur đã tập huấn kỹ thuật).
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế:
- Xây dựng Kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh An Giang, trình Sở Tài chính thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt, đầu tư nguồn lực thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong việc phân bổ vắc xin đến các điểm tiêm chủng.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị của Bộ Quốc phòng và các đơn vị liên quan thực hiện vận chuyển vắc xin trên địa bàn khi cần.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Báo cáo tiến độ tiêm chủng hàng ngày về Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Sở Tài chính:
- Cân đối, bố trí nguồn kinh phí; thẩm định kinh phí thực hiện các hoạt động tiêm chủng cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn đơn vị thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán theo quy định.
4. Các Sở, Ban, ngành liên quan phối hợp triển khai:
Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, ngành khác chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế phường, xã tổ chức triển khai tiêm cho trẻ.
5. Quân đội:
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh (trong trường hợp cần thiết) vận chuyển vắc xin đến TTYT huyện và các điểm tiêm chủng theo kế hoạch của địa phương.
6. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh:
- Tham mưu Sở Y tế xây dựng Kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Đầu mối tiếp nhận, bảo quản và phân phối vắc xin.
- Tập huấn triển khai tiêm vắc xin COVID-19 cho các bệnh viện, Trung tâm Y tế huyện và các cơ sở tiêm phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh
- Giám sát các hoạt động triển khai và tổng hợp kết quả thực hiện tiêm phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, báo cáo về tuyến trên.
- Tập huấn chuyên môn về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các cơ sở, đơn vị.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch truyền thông về tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Cập nhật, báo cáo tiến độ tiêm chủng và các sự kiện xảy ra trong quá trình tiêm chủng hàng ngày về Sở Y tế.
7. Bệnh viện tuyến tỉnh, khu vực và các bệnh viện ngoài công lập:
- Tổ chức các đội cấp cứu hỗ trợ cho các điểm tiêm chủng, đặc biệt là các xã ở các vùng đi lại khó khăn, ít nhất một đội cấp cứu lưu động tại mỗi cụm 3-4 xã theo sự phân công của địa phương; chịu trách nhiệm về xử trí các phản ứng sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; Tiêm phòng COVID-19 cho các trẻ thuộc nhóm cần thận trọng tiêm chủng, cần được tiêm chủng tại bệnh viện, nơi có đủ năng lực hồi sức cấp cứu ban đầu.
- Tập huấn về khám sàng lọc trước tiêm, theo dõi và xử trí các phản ứng sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các cơ sở thực hiện tiêm chủng: Bệnh viện Sản Nhi An Giang đảm nhiệm.
- Báo cáo tiến độ tiêm chủng hàng ngày về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để tổng hợp báo cáo Sở Y tế.
- Báo cáo các tai biến nặng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Điều 14,15,16 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế trong trường hợp có thu dung xử trí phản ứng nặng sau tiêm chủng.
8. Trung tâm Y tế huyện:
- Xây dựng Kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn, trình UBND huyện phê duyệt.
- Tiếp nhận, bảo quản và phân phối vắc xin cho các điểm tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn.
- Giám sát, chỉ đạo hội nghị triển khai kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi của tuyến xã.
- Giám sát các hoạt động triển khai tại huyện và tổng hợp kết quả thực hiện tiêm phòng COVID-19 cho trẻ, báo cáo về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
- Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình và hỗ trợ cho các điểm tiêm chủng theo kế hoạch, đặc biệt là các xã ở các vùng đi lại khó khăn, ít nhất một đội cấp cứu lưu động tại mỗi cụm 3-4 xã theo sự phân công của địa phương; chịu trách nhiệm về xử trí các phản ứng sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; Hỗ trợ công tác khám sàng lọc trước tiêm chủng cho các đơn vị trong địa bàn khi cần thiết.
- Tiêm phòng COVID-19 cho các trẻ thuộc nhóm cần thận trọng tiêm chủng, cần được tiêm chủng tại bệnh viện.
- Cập nhật, đánh giá báo cáo tiến độ tiêm chủng hàng ngày về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để tổng hợp báo cáo Sở Y tế.
9. Trạm Y tế xã, phường, thị trấn:
- Xây dựng Kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn, trình UBND xã phê duyệt.
- Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng vắc xin.
- Triển khai kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 trên địa bàn an toàn, hỗ trợ tiêm cho các địa phương khác khi cần thiết.
- Báo cáo kết quả thực hiện tiêm phòng COVID-19 cho trẻ hàng ngày về Trung tâm Y tế huyện.
10. Các cơ sở tiêm chủng dịch vụ:
Hỗ trợ cán bộ tiêm chủng khi cần thiết theo sự huy động của Sở Y tế hoặc Phòng Y tế.
Trên đây là Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi tỉnh An Giang./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2022 về tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2022 triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 05 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 68/KH-UBND về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 4Kế hoạch 1591/KH-UBND năm 2022 về tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều nhắc lại lần 2 (mũi 4) cho người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Luật Dược 2016
- 5Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 6Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
- 7Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Công văn 102/MT-YT năm 2021 hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Cục Quản lý môi trường y tế ban hành
- 10Công văn 3886/BYT-DP năm 2021 hướng dẫn giám sát sự cố bất lợi sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 2908/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 12Quyết định 3355/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 3518/QĐ-BYT năm 2021 về Tiêu chí cơ sở an toàn tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Công văn 8938/BYT-DP năm 2021 về hướng dẫn quy trình xác minh thông tin và tiêm chủng vắc xin COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 5002/QĐ-BYT năm 2021 về ban hành Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn Khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Nghị quyết 14/NQ-CP năm 2022 về mua vắc xin phòng COVID-19 của Pfizer cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 457/QĐ-BYT năm 2022 sửa đổi Điều 1 Quyết định 2908/QĐ-BYT phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 19Công văn 1535/BYT-DP năm 2022 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 20Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2022 về tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 21Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2022 triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 05 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 22Kế hoạch 68/KH-UBND về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 23Kế hoạch 1591/KH-UBND năm 2022 về tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều nhắc lại lần 2 (mũi 4) cho người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 755/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch Tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 755/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Trần Anh Thư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra