- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Cần Thơ đến 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 11 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị Quyết số 16/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về thông qua “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ tại Tờ trình số 37/TTr-SVHTTDL ngày 05 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Sự cần thiết Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao
Thành phố Cần Thơ là trung tâm văn hóa, chính trị lớn của cả nước, là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí trung tâm vùng kinh tế trọng điểm của Đồng bằng sông Cửu Long, có tầm ảnh hưởng rộng đối với khu vực và thế giới. Với vị trí địa lý đặc biệt và điều kiện tự nhiên thuận lợi, thành phố Cần Thơ đã, đang và sẽ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia. Thành phố Cần Thơ là đầu mối giao lưu quốc tế về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục, thể dục, thể thao.
Sự tăng trưởng bền vững, nhanh chóng về kinh tế và sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn kết các hoạt động dịch vụ là động lực để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ hiện tại và trong tương lai.
Trong những năm gần đây, thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ đã có bước phát triển đáng kể trên cả hai mảng: Thể thao cho mọi người (thể thao trường học, thể thao trong lực lượng vũ trang) và thể thao thành tích cao. Lợi thế có tính quyết định lâu dài đến quá trình phát triển thể dục, thể thao đó là truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết của các cấp, các ngành, sự lãnh đạo sáng suốt của các cấp ủy Đảng, ban ngành, đoàn thể, từ thành phố đến quận, huyện, cơ sở, với sự thông minh, sáng tạo cùng sự đam mê nhiệt tình của huấn luyện viên, vận động viên và đặc biệt là sự ủng hộ của quần chúng nhân dân là cơ sở vững chắc cho phát triển phong trào thể dục, thể thao rộng rãi, mạnh mẽ, liên tục qua nhiều thời kỳ, giai đoạn từ sau ngày thống nhất đất nước đến nay.
Tuy nhiên, phong trào thể dục, thể thao cho người dân, công tác giáo dục thể chất - thể thao trường học, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, công tác xã hội hóa, công tác thông tin truyền thông, phát triển cơ sở vật chất… đặc biệt là thể thao thành tích cao, công tác quản lý và điều hành các lĩnh vực hoạt động thể thao chưa đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả cao nên đã ảnh hưởng đến việc phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ trong thời gian vừa qua.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ đến 2020, định hướng đến năm 2030 cần phải đánh giá một cách tổng thể và toàn diện trên cơ sở khoa học, hệ thống, đảm bảo tính khả thi nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn thể dục, thể thao của quần chúng nhân dân, tương xứng với một thành phố đô thị loại I trực thuộc Trung ương, việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao dài hạn là sự cần thiết và cấp bách, là cơ sở để thể dục, thể thao phát triển một cách nhanh chóng, mạnh mẽ, ổn định và vững chắc.
2. Quan điểm phát triển thể dục, thể thao
- Xây dựng nền thể dục, thể thao phát triển và tiến bộ, đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, bồi dưỡng và đào tạo tài năng thể thao gắn kết giữa các tuyến, các lớp kế cận, có sự quản lý, chỉ đạo thống nhất từ thành phố đến cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và truyền thống dân tộc, tăng cường hội nhập quốc tế, góp phần tích cực thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
- Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của Nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời cũng là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể.
- Đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao, đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển thể dục, thể thao. Đổi mới quản lý nhà nước về thể dục, thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục, thể thao.
- Giữ gìn, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát triển nền thể dục, thể thao nước ta mang tính dân tộc, khoa học, nhân văn và văn minh.
3. Mục tiêu phát triển thể dục, thể thao
3.1. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ theo hướng chuẩn hóa, quy chế hóa, hiện đại hóa, thực hiện chiến lược nâng cao thể trạng tầm vóc, thể chất người Việt Nam, phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao, xã hội hóa thể thao, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ trong việc đào tạo nguồn nhân lực thể dục, thể thao chất lượng cao, tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, đầu tư ngân sách phát triển các loại hình dịch vụ thể dục, thể thao, thể thao giải trí… góp phần nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa tinh thần, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020:
- Người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên là 33% dân số.
- Gia đình thể thao là 25% dân số.
b) Đến năm 2030:
- Người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên là trên 38% dân số.
- Gia đình thể thao là trên 28% dân số.
- Công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học đến năm 2025 đạt 100% trường học đều thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội, ngoại khóa.
4. Nội dung quy hoạch thể dục, thể thao
4.1. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng
a) Phát triển thể dục, thể thao quần chúng
- Đẩy mạnh và thực hiện thường xuyên cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; khuyến khích mọi người dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao với khẩu hiệu “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Thực hiện các chính sách đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể dục, thể thao quần chúng, đặc biệt là phát triển các môn thể thao giải trí; tạo cơ hội cho mọi người, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, vui chơi giải trí.
- Xây dựng các công trình thể thao công cộng được bảo đảm về nhân lực quản lý, về chuyên môn, nghiệp vụ thể dục, thể thao; xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư ở các khu vực thuộc các quận, huyện của thành phố.
- Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình thể dục, thể thao quần chúng. Ban hành và thực hiện các chính sách khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển thể dục, thể thao quần chúng. Phát triển thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ thể thao gắn với hoạt động văn hóa, du lịch.
b) Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, nhằm phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản cho học sinh, sinh viên, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng hệ thống giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường thành cơ sở đào tạo nhân tài thể thao.
- Đảm bảo các điều kiện cho công tác giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường về đất đai, cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao ở các bậc học.
- Xây dựng và phát triển các môn thể thao từ trường học, giúp học sinh có điều kiện tham gia tập luyện nhiều môn thể thao để rèn luyện sức khỏe.
- Xây dựng và đầu tư có trọng điểm môn thể thao thế mạnh của địa phương.
- Bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn sâu thể thao để giúp người dạy bổ sung thêm kiến thức, áp dụng và điều chỉnh để nâng cao năng lực chuyên môn.
c) Phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
- Phát triển các môn thể thao quần chúng: điền kinh, bơi lội, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, quần vợt, bóng rổ, cờ, võ thuật.
- Phát triển các nội dung, môn thể thao quân sự: chạy 3.000m vũ trang; chiến sĩ khỏe; vượt vật cản; 4 môn thể thao quân sự phối hợp của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; 4 môn thể thao quân sự phối hợp của hạ sĩ quan, binh sĩ; bơi mang súng; bơi mang bao gói trang bị; võ chiến đấu. Các nội dung thể thao cho đối tượng hoạt động trên không, trên biển như: vòng lăn, vòng quay trụ, thang quay, đu quay, cầu sóng.
- Phát triển một số môn thể thao quốc phòng như: bắn súng đạn nước sơn; bắn mô hình máy bay bay thấp.
- 100% đầu mối cấp đại đội và tương đương tổ chức huấn luyện thể lực và kiểm tra thể lực theo tiêu chuẩn quy định.
- Số quân nhân thường xuyên tham gia huấn luyện thể lực theo tiêu chuẩn quy định là 100%.
- Số quân nhân tham gia kiểm tra thể lực theo tiêu chuẩn quy định đạt tỷ lệ 85% - 90%.
- Thường xuyên tổ chức thi đấu thể dục, thể thao từ hội thao cấp cơ sở đến Đại hội thể dục, thể thao ngành Công an.
- Số chiến sĩ công an tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2020 đạt 75% - 85% và duy trì đến năm 2030.
4.2. Các phương án phát triển thể thao thành tích cao
a) Các chỉ tiêu phát triển lực lượng vận động viên thành tích cao, huấn luyện viên, trọng tài
- Chỉ tiêu phát triển lực lượng vận động viên 3 tuyến (năng khiếu, trẻ, tuyển) giai đoạn 2015 - 2020 tăng theo tỷ lệ 1,07 và ở giai đoạn tiếp theo tăng theo tỷ lệ 1,03 (thực hiện quy trình tuyển chọn và đào tạo 5 bước), nguồn kinh phí đầu tư cho vận động viên ở giai đoạn sau chủ yếu sử dụng bằng vốn huy động từ xã hội hóa.
- Huấn luyện viên các tuyến ở giai đoạn 2015 - 2030 tăng 1,05%.
- Quy trình huấn luyện vận động viên phải đảm bảo 3 bước: Giai đoạn huấn luyện ban đầu, giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu, giai đoạn hoàn thiện thể thao. Trong quá trình xây dựng kế hoạch huấn luyện cho từng môn thể thao ở 3 giai đoạn, cần phải dựa trên cơ sở đặc điểm môn thể thao, trình độ vận động viên, lứa tuổi, giới tính để xây dựng chương trình huấn luyện theo quy trình phù hợp, đáp ứng được quá trình huấn luyện vận động viên cấp cao.
STT | Năm Các chỉ tiêu | 2015 | 2020 | 2030 |
A | Vận động viên | 1552 | 2329 | 3224 |
1 | Số lượng VĐV đội tuyển | 72 | 101 | 212 |
2 | Số lượng VĐV trẻ | 113 | 135 | 185 |
3 | Số lượng VĐV năng khiếu | 300 | 390 | 524 |
4 | Số lượng VĐV năng khiếu hệ thống quận, huyện. | 877 | 1230 | 1653 |
5 | Số lượng VĐV cấp cao | 22 | 25 | 35 |
B | Huấn luyện viên | 439 | 560 | 912 |
1 | Huấn luyện viên phong trào | 284 | 362 | 589 |
2 | Huấn luyện viên năng khiếu tập trung | 35 | 45 | 73 |
3 | Huấn luyện viên trẻ | 38 | 48 | 78 |
4 | Huấn luyện viên tuyển | 7 | 8 | 13 |
5 | Huấn luyện viên cấp cao | 02 | 05 | 7 |
C | Trọng tài | 7 | 8 | 10 |
1 | Trọng tài cấp quốc gia | 5 | 6 | 7 |
2 | Trọng tài cấp quốc tế | 2 | 3 | 4 |
b) Phương án phát triển các môn thể thao
- Thực hiện mục tiêu phát triển các môn thể thao, trên cơ sở các môn thể thao được phân nhóm. Duy trì và phát triển 20 môn thể thao dựa trên căn cứ các môn thể thao nằm trong quy hoạch chiến lược thể thao Việt Nam; các môn thể thao thế mạnh của Cần Thơ; các môn truyền thống của Cần Thơ, đồng thời bổ sung đầu tư môn thi đấu Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc năm 2018.
- Tập trung đầu tư 13 môn thể thao trọng điểm: (1) Vovinam, (2) Karatedo, (3) Cờ vua, (4) Điền kinh, (5) Bơi lội, (6) Bóng rổ, (7) Boxing, (8) Xe đạp, (9) Judo, (10) Taekwondo, (11) Cử tạ, (12) Thể dục, (13) Bóng đá. Tập trung mũi nhọn 3 môn: (1) Vovinam, (2) Karatedo, (3) Cờ vua.
- Ngoài việc tập trung phát triển 13 môn thể thao nói trên, cần duy trì và có mức độ hỗ trợ một phần về kinh phí, để các môn thể thao này phát triển theo hình thức xã hội hóa, cụ thể: (1) Bóng chuyền, (2) Bóng bàn, (3) Thể hình, (4) Bi da, (5) Cầu lông, (6) Cầu mây, (7) Canoing, (8) Bi sắt, (9) Bắn cung, (10) Quần vợt, (11) Võ cổ truyền, (12) Đá cầu, (13) Cờ tướng.
- Huy động các nguồn lực xã hội để phát triển các môn thể thao và thể thao giải trí: (1) Khiêu vũ thể thao, (2) Golf, Bowling, (3) Trượt patin, (4) Dù lượn, (5) Bóng chày, (6) Leo tường, (7) Thể thao điện tử.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tập trung mọi nguồn lực về quy trình đào tạo, quy trình tuyển chọn đào tạo theo công nghệ hiện đại, xây dựng cơ chế chính sách có chế độ đãi ngộ đặc biệt để mời huấn luyện viên giỏi trong nước và quốc tế; xây dựng các cơ sở dành cho tập luyện và thi đấu của 3 môn thể thao trọng điểm.
- Giai đoạn 2020 - 2025: Chú trọng phát triển 3 môn thể thao chính của chương trình thi đấu Olympic gồm Điền kinh, Bơi lội, Thể dục. Mời huấn luyện viên, chuyên gia, các nhà khoa học của các nước có thế mạnh về các môn thể thao này.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Đầu tư các môn thể thao theo chương trình thi đấu Olympic. Tập trung quy trình đào tạo, quy trình tuyển chọn đào tạo theo công nghệ hiện đại; cơ chế chính sách có chế độ đãi ngộ đặc biệt. Mời huấn luyện viên, chuyên gia, các nhà khoa học của các nước có thế mạnh về các môn thể thao này để huấn luyện.
c) Phương án đầu tư kinh phí cho thể thao thành tích cao
Dự toán kinh phí đầu tư cho phát triển thể thao thành tích cao được xây dựng phải đáp ứng cho yêu cầu, nhiệm vụ của từng năm. Trong quá trình thực hiện sẽ điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, do giá cả tăng, do thay đổi chế độ chi tiêu của các cấp có thẩm quyền, điều chỉnh theo mức độ chuyên nghiệp hóa các môn thể thao. Các nội dung đầu tư kinh phí cho phát triển thể thao thành tích cao ở thành phố Cần Thơ bao gồm: Kinh phí đầu tư cho đào tạo, huấn luyện vận động viên; kinh phí đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho đào tạo, huấn luyện vận động viên; kinh phí tham gia thi đấu; kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể dục, thể thao; các kinh phí đầu tư khác. cụ thể:
- Kinh phí đầu tư cho đào tạo - huấn luyện vận động viên: Dinh dưỡng (dinh dưỡng thường xuyên và dinh dưỡng đặc thù); trang thiết bị tập luyện; phụ cấp trách nhiệm gồm: tiền công, tiền đẳng cấp, phụ cấp độc hại cho vận động viên, bảo hiểm tập luyện và thi đấu, học tập văn hóa, ngành nghề, khen thưởng, phúc lợi xã hội: nhà đất, việc làm.
- Kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo - huấn luyện vận động viên: Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho các Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên cấp cao; kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho các Trung tâm huấn luyện thể dục, thể thao ở quận, huyện; đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho tập luyện.
- Kinh phí thi đấu: Tham gia thi đấu trong nước, ngoài nước; kinh phí tham gia các đại hội thể thao khu vực và thế giới; kinh phí tham gia thi đấu kiểm tra, giao hữu.
- Kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể dục thể thao: Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thể thao thành tích cao; ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ; đầu tư thuốc và chất bổ sung dinh dưỡng; chữa trị, phòng ngừa chấn thương và hồi phục cho vận động viên; kiểm tra doping.
- Các kinh phí đầu tư khác: Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể thao thành tích cao; hỗ trợ khó khăn cho vận động viên bị thương tật.
4.3. Phương án xây dựng hệ thống tổ chức quản lý và đào tạo cán bộ thể dục, thể thao
- Tỷ lệ cán bộ thể dục, thể thao trên số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
+ Năm 2015 cán bộ thể dục thể thao trên số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên là 6,5/1.000; năm 2020 là 7/1.000 và năm 2030 là 8/1.000.
+ Tỷ lệ giáo viên trên học sinh của các cấp học để xây dựng chỉ tiêu cho các năm tiếp theo; năm 2015 là 1/320; năm 2020 là 1/257; năm 2030 là 1/187.
- Nhu cầu số lượng đào tạo cán bộ
Trình độ cán bộ | 2015 | 2020 | 2030 |
Trên Đại học (từ Cao học trở lên, số người) | 69 | 88 | 143 |
Có trình độ Đại học | 977 | 1.026 | 1.133 |
Có trình độ chuyên môn Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng | 719 | 425 | 148 |
4.4. Các phương án phát triển và phân bố cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục, thể thao
a) Quỹ đất dành cho cơ sở thể dục, thể thao đến năm 2030: tổng nhu cầu sử dụng đất cơ sở thể dục, thể thao toàn thành phố đến năm 2020 khoảng 780 - 785ha, tăng khoảng 750 - 755ha so với hiện trạng năm 2010, trong đó: đất để xây dựng các công trình thể dục thể thao cấp thành phố, cấp vùng: diện tích tăng thêm khoảng 435 - 440ha; đất để xây dựng các công trình thể dục, thể thao cấp quận/huyện, phường/xã, ấp/khu vực: diện tích tăng thêm khoảng 315 - 320ha.
b) Các công trình thể dục, thể thao ưu tiên đầu tư phát triển: Theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2.
- Phụ lục 1. Danh mục công trình ưu tiên đầu tư giai đoạn 2015 - 2020.
- Phụ lục 2. Danh mục công trình ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021 - 2030.
c) Các chương trình và đề án trọng điểm
* Giai đoạn 2016 - 2020:
- Chương trình phát triển 06 môn thể thao mũi nhọn, phân bổ theo từng năm;
- Đề án xã hội hóa thể dục, thể thao (cần chi tiết cho xã hội hóa cho từng môn thể thao hoặc nhóm môn thể thao);
- Chương trình phát triển thể thao cho mọi người thực hiện theo Lời kêu gọi Toàn dân rèn luyện thể dục, thể thao của Hồ Chủ tịch.
* Giai đoạn 2020 - 2025:
- Đề án “Phát triển nguồn nhân lực thể dục thể thao” (trình độ năng lực cán bộ quản lý, huấn luyện viên, trọng tài, các nhà khoa học thể thao, bác sĩ thể thao, dinh dưỡng thể thao, tâm lý thể thao);
- Đề án “Phát triển về cơ sở vật chất thể dục thể thao cho các môn thể thao mũi nhọn” (13 môn thể thao trọng điểm: (1) Vovinam, (2) Karatedo, (3) Cờ vua, (4) Điền kinh, (5) Bơi lội, (6) Bóng rổ, (7) Boxing, (8) Xe đạp, (9) Judo, (10) Taekwondo, (11) Cử tạ, (12) Thể dục, (13) Bóng đá.
- Chương trình về thông tin và truyền thông trong lĩnh vực thể thao;
- Đề án về “Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể thao”.
* Giai đoạn 2025 - 2030:
- Hoàn thiện các chương trình, đề án giai đoạn đến năm 2025 và đặc biệt xây dựng Đề án “Ứng dụng khoa học công nghệ trong tuyển chọn và đào tạo vận động viên cấp cao”;
- Xây dựng chương trình phát triển sản phẩm thể thao, dịch vụ thể thao, kinh tế thể thao đến năm 2030.
d) Cơ sở vật chất thể dục, thể thao trong các khu công viên
Dành 10% diện tích đất cho các công trình thể dục thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân; đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới, phải dành ít nhất 5% quỹ đất phục vụ cho các công trình thể thao để đảm bảo mỗi người dân có ít nhất 2m2 dành cho các hoạt động thể dục, thể thao.
đ) Cơ sở vật chất thể dục, thể thao thuộc các ban, ngành
Quân đội, Công an, Giáo dục, Văn hóa, Du lịch: Đối với quỹ đất thuộc các công trình thể thao dành cho học sinh - sinh viên cần phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định đối với học sinh, tối thiểu từ 2 - 4m2, đối với sinh viên là từ 4 - 8m2.
4.5. Định hướng nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động thể dục, thể thao
Đầu tư trang thiết bị khoa học cho Trung tâm đào tạo vận động viên cấp cao giai đoạn đến năm 2020, đến năm 2030. Chọn lọc các trang thiết bị khoa học để đáp ứng việc nghiên cứu các lĩnh vực khoa học huấn luyện và khoa học về con người, gồm các thiết bị chính sau:
- Hệ thống thiết bị phân tích chuyển động 2D/3D.
- Hệ thống thiết bị kiểm tra y sinh và tố chất thể lực.
- Hệ thống đo công năng, tim, phổi, hô hấp, năng lượng tiêu hao.
- Hệ thống thiết bị huấn luyện độ cao.
- Hệ thống thiết bị đo thành phần kết cấu cơ thể.
- Hệ thống thiết bị đo lực, cơ và kiểm tra đánh giá trương lực cơ.
5. Định hướng phát triển thể dục, thể thao
5.1. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng
- Lĩnh vực thể dục, thể thao sẽ phát triển phù hợp với quá trình phát triển của đất nước, người tập luyện thể thao thường xuyên, gia đình thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao, các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao sẽ tăng lên về số lượng và chất lượng; phát triển đồng bộ và tạo chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người, nhất là ở cấp xã, phường, thị trấn, giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, đặc biệt là ở các địa bàn khu vực nông thôn mới.
- Các loại hình thể thao giải trí được mở rộng, du lịch thể thao phát triển; xu thế quốc tế hóa trong thể thao được mở rộng; bộ máy quản lý ngành thể dục, thể thao là một bộ phận độc lập để nâng tầm hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực phát triển các loại hình dịch vụ thể thao; truyền thông thể thao và kinh tế thể thao theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn kinh phí hoạt động cho các lĩnh vực thể thao ở giai đoạn này không lệ thuộc vào ngân sách nhà nước, chuyển sang sử dụng ngân sách bằng các nguồn kinh doanh thể thao, quảng cáo tiếp thị, xổ số thể thao. Các cơ chế chính sách đối với lĩnh vực thể dục, thể thao cần thông thoáng, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư cho thể thao, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
5.2. Phát triển thể thao thành tích cao
- Tập trung đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, bồi dưỡng và đào tạo tài năng thể thao; nâng cao chất lượng, hiệu quả quy trình phát hiện, tuyển chọn và huấn luyện - đào tạo các vận động viên trẻ có năng khiếu. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đảm bảo yêu cầu đào tạo; tập trung đầu tư một số môn thể thao mà thành phố có ưu thế. Xây dựng chính sách và cơ chế phù hợp để phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp một cách cơ bản và vững chắc.
- Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao đỉnh cao, cấp quốc gia và quốc tế, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo tài năng thể thao, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao, tạo động lực để nâng cao thành tích thể thao của thành phố để luôn nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành, ngành mạnh nhất của cả nước.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đăng cai tổ chức các giải thể thao đỉnh cao cấp quốc gia và quốc tế.
- Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo tài năng thể thao, thi đấu thể thao, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.
6. Giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển thể dục, thể thao
6.1. Nhóm giải pháp chung thực hiện quy hoạch
- Nâng cao nhận thức, tư tưởng, quán triệt, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động thể dục, thể thao: Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong công tác phát triển thể dục, thể thao, khẳng định đây là một nội dung trong phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của thành phố Cần Thơ.
- Đẩy mạnh, tạo sự chuyển biến trong quản lý thể dục, thể thao:
+ Đẩy mạnh chuyển biến trong quản lý thể dục, thể thao; tăng cường quản lý vĩ mô trong các lĩnh vực hoạt động thể dục, thể thao.
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thể dục, thể thao của thành phố; thúc đẩy sự chuyển biến về cơ chế chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, trọng tài, nhà khoa học… phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của thành phố Cần Thơ.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa thể dục, thể thao và phát triển kinh tế thể thao dưới sự điều hành, quản lý của Nhà nước, sự hỗ trợ của xã hội, sự tham gia rộng rãi của Nhân dân trong thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao ở thành phố Cần Thơ.
+ Tăng cường quản lý và giám sát việc thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao ở cấp thành phố và quận, huyện. Các đơn vị cần nghiêm túc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao trong từng cấp; xây dựng cơ chế giám sát, chế độ thống kê để quản lý việc thực hiện quy hoạch một cách hiệu quả, bảo đảm tiến trình thực hiện quy hoạch.
+ Cam kết bảo vệ môi trường trong Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ: môi trường xã hội, giảm ô nhiễm không khí, tiêu thụ nước tiết kiệm và đảm bảo chất lượng nguồn nước, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, đảm bảo tác động đến tính bền vững bảo vệ môi trường.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Tập trung công tác nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực trọng điểm của thể dục, thể thao với phương châm“sáng tạo, đột phá, hướng tới tương lai”; tăng cường đầu tư hệ thống đảm bảo phục vụ công tác khoa học công nghệ và y học thể dục thể thao trong lĩnh vực thể thao thành tích cao.
+ Tăng cường công tác truyền thông và giao lưu, đối ngoại thể thao: đổi mới công tác thông tin và truyền thông thể thao để phát huy tác dụng của dư luận, quảng bá giá trị xã hội của thể dục, thể thao; mở rộng các mối quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế theo tinh thần Olympic, hình thành một cục diện mới về đối ngoại thể thao của thành phố Cần Thơ.
+ Đầu tư mở rộng và quản lý hiệu quả tài nguyên cơ sở vật chất thể dục, thể thao: tập trung đầu tư, mở rộng các cơ sở vật chất được quy hoạch trọng điểm để đáp ứng tổ chức các Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới; đồng thời phục vụ nhu cầu tập luyện càng ngày càng cao của Nhân dân; xây dựng mô hình quản lý hiệu quả các tài nguyên cơ sở vật chất để phát triển ổn định, bền vững, nâng cao năng lực phục vụ, năng lực kinh doanh, tỷ lệ khai thác, đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của nhiều đối tượng khác nhau.
6.2. Nhóm giải pháp mang tính đột phá
- Thể thao cho người dân: Đẩy mạnh quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng thể dục, thể thao công cộng trọng điểm tại các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, khu dân cư, tạo nên mạng lưới cơ sở hạ tầng thể dục, thể thao thuận lợi phục vụ cho việc tập luyện hàng ngày của người dân thành phố. Xây dựng các trung tâm, khu tập luyện đa năng trong khu dân cư với các trang thiết bị đơn giản, tiện lợi phục vụ việc rèn luyện thân thể của nhân dân. Những công viên, khuôn viên cây xanh hay quảng trường có đủ điều kiện đầu tư thiết bị, dụng cụ tập luyện thể dục, thể thao nơi công cộng nhằm tạo thuận lợi và thu hút nhiều đối tượng tham gia tập luyện thể dục thể thao.
- Thể thao thành tích cao: Nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ trong công tác tuyển chọn, huấn luyện vận động viên một số môn thể thao trọng điểm. Áp dụng cụ thể đối với từng thời kỳ, giai đoạn huấn luyện trong các môn thể thao. Đưa công nghệ thông tin vào các quy trình thu thập, lưu trữ, xử lý và khai thác số liệu phục vụ cho công tác quản lý quá trình huấn luyện vận động viên.
- Công tác xã hội hóa: Đẩy mạnh xã hội hóa thể dục, thể thao và phát triển kinh tế thể thao với sự điều hành, quản lý của Nhà nước, sự hỗ trợ của xã hội, sự tham gia rộng rãi của Nhân dân trong thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao ở thành phố Cần Thơ. Phát triển các loại hình kinh doanh thể thao giải trí.
- Công tác hợp tác, đối ngoại: Tăng cường phát triển các mối quan hệ hợp tác với các nước, với các tổ chức đơn môn thể thao quốc tế, với các tổ chức thể thao quốc tế khác thông qua Hiệp định hợp tác của ngành thể dục, thể thao, của Ủy ban Olympic Quốc gia.
7. Kinh phí thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao
Kinh phí thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao, bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và xã hội hóa.
Tổng kinh phí thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao: Dự kiến 4.383,9 tỷ đồng. Cụ thể:
7.1. Giai đoạn 2016 - 2020: 1.678,9 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách địa phương: 379,9 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa: 1.299 tỷ đồng.
7.2. Giai đoạn 2021 - 2030: 2.705 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 500 tỷ đồng
- Ngân sách địa phương: 1.895 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa: 310 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức hội nghị công bố Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Thường trực giúp UBND thành phố theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện chức năng nhiệm vụ đối với quy hoạch theo sự phân công của UBND thành phố.
- Chủ trì phối hợp với các ngành thực hiện điều chỉnh các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư phát triển thể dục, thể thao; xây dựng đề án phát triển các bộ môn thể thao trọng điểm, phát triển nguồn nhân lực về thể thao thành tích cao đến năm 2030.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiến hành rà soát và định hướng phát triển thể dục, thể thao trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại từng địa phương phù hợp với nội dung quy hoạch tổng thể phát triển thể dục, thể thao đã được phê duyệt.
- Xây dựng đề án phát triển các loại hình thể thao, các khu thể thao, các sự kiện thể thao... gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
2. Các Sở, ban ngành thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tốt các nội dung quy hoạch thể dục, thể thao đã đề ra, trong đó đặc biệt chú trọng lồng ghép các chương trình dự án của ngành với phát triển thể dục, thể thao.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Chịu trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao hàng năm phù hợp với Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao của thành phố đã được phê duyệt. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất dành cho thể dục thể thao, thiết chế thể dục thể thao tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
ĐVT: triệu đồng
STT | DANH MỤC CÔNG TRÌNH | ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG | TỔNG MỨC ĐẦU TƯ | NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 | |
NSĐP | NSTW | ||||
| Tổng |
| 379.900 | 379.900 |
|
1 | Xây dựng Khu nhà ở cho VĐV, HLV thể thao thành tích cao tại khu liên hợp thể dục thể thao TP. Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 2.700 | 2.700 |
|
2 | Sửa chữa Trường Trung cấp TDTT | Q. Ninh Kiều | 4.200 | 4.200 |
|
3 | Cải tạo Sân vận động Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 10.000 | 10.000 |
|
4 | Đường nội bộ, hệ thống cấp thoát nước Khu liên hợp TDTT | Q. Ninh Kiều | 50.000 | 50.000 |
|
5 | Hệ thống cấp điện khu liên hợp thể dục thể thao thành phố Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 10.000 | 10.000 |
|
6 | Sân bóng đá quận Ô Môn | Q. Ô Môn | 12.000 | 12.000 |
|
7 | Sân bóng đá quận Thốt Nốt | Q. Thốt Nốt | 11.000 | 11.000 |
|
8 | Sân bóng đá huyện Cờ Đỏ | H. Cờ Đỏ | 20.000 | 20.000 |
|
9 | Sân bóng đá huyện Thới Lai | H. Thới Lai | 20.000 | 20.000 |
|
10 | Sân bóng đá huyện Phong Điền | H. Phong Điền | 20.000 | 20.000 |
|
11 | Sân bóng đá huyện Vĩnh Thạnh | H. Vĩnh Thạnh | 20.000 | 20.000 |
|
12 | Nhà thi đấu đa năng huyện Cờ Đỏ | H. Cờ Đỏ | 30.000 | 30.000 |
|
13 | Nhà thi đấu đa năng huyện Thới Lai | H. Thới Lai | 30.000 | 30.000 |
|
14 | Nhà thi đấu đa năng huyện Phong Điền | H. Phong Điền | 30.000 | 30.000 |
|
15 | Nhà thi đấu đa năng huyện Vĩnh Thạnh | H. Vĩnh Thạnh | 30.000 | 30.000 |
|
16 | Hồ bơi huyện Cờ Đỏ | H. Cờ Đỏ | 20.000 | 20.000 |
|
17 | Hồ bơi huyện Thới Lai | H. Thới Lai | 20.000 | 20.000 |
|
18 | Hồ bơi huyện Phong Điền | H. Phong Điền | 20.000 | 20.000 |
|
19 | Hồ bơi huyện Vĩnh Thạnh | H. Vĩnh Thạnh | 20.000 | 20.000 |
|
2. Nguồn vốn xã hội hóa:
ĐVT: triệu đồng
STT | DANH MỤC CÔNG TRÌNH | ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG | TỔNG MỨC ĐẦU TƯ | NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 |
Vốn XHH | ||||
| Tổng |
| 1.299.000 | 1.299.000 |
1 | Hồ bơi trung tâm thành phố Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 167.000 | 167.000 |
2 | Hồ bơi quận Cái Răng | Q. Cái Răng | 15.000 | 15.000 |
3 | Hồ bơi quận Bình Thủy | Q. Bình Thủy | 15.000 | 15.000 |
4 | Hồ bơi quận Ô Môn | Q. Ô Môn | 15.000 | 15.000 |
5 | Hồ bơi quận Thốt Nốt | Q. Thốt Nốt | 15.000 | 15.000 |
6 | Hồ bơi huyện Thới Lai | H. Thới Lai | 5.000 | 5.000 |
7 | Hồ bơi huyện Phong Điền | H. Phong Điền | 5.000 | 5.000 |
8 | Hồ bơi huyện Cờ Đỏ | H. Cờ Đỏ | 5.000 | 5.000 |
9 | Hồ bơi huyện Vĩnh Thạnh | H. Vĩnh Thạnh | 5.000 | 5.000 |
10 | Sân bóng đá, bóng chuyền quận Cái Răng | Q. Cái Răng | 5.000 | 5.000 |
11 | Sân bóng đá, bóng chuyền quận Bình Thủy | Q. Bình Thủy | 5.000 | 5.000 |
12 | Sân bóng đá, bóng chuyền quận Ô Môn | Q. Ô Môn | 5.000 | 5.000 |
13 | Sân bóng đá, bóng chuyền quận Thốt Nốt | Q. Thốt Nốt | 5.000 | 5.000 |
14 | Sân bóng đá, bóng chuyền huyện Thới Lai | H. Thới Lai | 2.000 | 2.000 |
15 | Sân bóng đá, bóng chuyền huyện Phong Điền | H. Phong Điền | 2.000 | 2.000 |
16 | Sân bóng đá, bóng chuyền huyện Cờ Đỏ | H. Cờ Đỏ | 2.000 | 2.000 |
17 | Sân bóng đá, bóng chuyền huyện Vĩnh Thạnh | H. Vĩnh Thạnh | 2.000 | 2.000 |
18 | Sân Tennis quận Cái Răng | Q. Cái Răng | 4.000 | 4.000 |
19 | Sân Tennis quận Bình Thủy | Q. Bình Thủy | 4.000 | 4.000 |
20 | Sân Tennis quận Ô Môn | Q. Ô Môn | 4.000 | 4.000 |
21 | Sân Tennis quận Thốt Nốt | Q. Thốt Nốt | 4.000 | 4.000 |
22 | Sân Tennis huyện Thới Lai | H. Thới Lai | 2.000 | 2.000 |
23 | Sân Tennis huyện Phong Điền | H. Phong Điền | 2.000 | 2.000 |
24 | Sân Tennis huyện Cờ Đỏ | H. Cờ Đỏ | 2.000 | 2.000 |
25 | Sân Tennis huyện Vĩnh Thạnh | H. Vĩnh Thạnh | 2.000 | 2.000 |
26 | Sân Golf | Cồn Ấu, Q. Cái Răng | 1.000.000 | 1.000.000 |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
ĐVT: triệu đồng
STT | DANH MỤC CÔNG TRÌNH | ĐỊA ĐIỂM | TỔNG MỨC | NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 | |
NSĐP | NSTW | ||||
| Tổng |
| 2.395.000 | 1.895.000 | 500.000 |
1 | Trung tâm giáo dục thể chất quận Ninh Kiều (sân bóng, hồ bơi, nhà thi đấu...) | Q. Ninh Kiều | 300.000 | 300.000 |
|
2 | Trung tâm giáo dục thể chất quận Bình Thủy (sân bóng, hồ bơi, nhà thi đấu...) | Q. Bình Thủy | 300.000 | 300.000 |
|
3 | Trung tâm thể thao vùng đồng bằng sông Cửu Long | Q. Bình Thủy | 1.000.000 | 500.000 | 500.000 |
4 | Trường Cao đẳng thể dục thể thao thành phố Cần Thơ | Q. Bình Thủy | 300.000 | 300.000 |
|
5 | Xây dựng, cải tạo Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao thành phố Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 100.000 | 100.000 |
|
6 | Khu Nhà nghỉ vận động viên - huấn luyện viên | Q. Ninh Kiều | 50.000 | 50.000 |
|
7 | Nhà tập luyện thi đấu nhiều môn tại khu liên hợp thể dục thể thao TP. Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 50.000 | 50.000 |
|
8 | Cụm Sân thể thao ngoài trời và nhà phụ trợ tại khu liên hợp thể dục thể thao thành phố Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 30.000 | 30.000 |
|
9 | Cải tạo, sửa chữa Nhà thi đấu đa năng thành phố Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 15.000 | 15.000 |
|
10 | Trụ sở làm việc trung tâm TDTT thành phố Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 30.000 | 30.000 |
|
11 | Sân bãi xe tại khu liên hợp thể dục thể thao thành phố Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 10.000 | 10.000 |
|
12 | Hồ bơi quận Cái Răng | Q. Cái Răng | 20.000 | 20.000 |
|
13 | Hồ bơi quận Ô Môn | Q. Ô Môn | 20.000 | 20.000 |
|
14 | Hồ bơi quận Thốt Nốt | Q. Thốt Nốt | 20.000 | 20.000 |
|
15 | Sân bóng đá quận Cái Răng | Q. Cái Răng | 20.000 | 20.000 |
|
16 | Sân bóng đá quận Ô Môn | Q. Ô Môn | 20.000 | 20.000 |
|
17 | Sân bóng đá quận Thốt Nốt | Q. Thốt Nốt | 20.000 | 20.000 |
|
18 | Nhà thi đấu đa năng quận Cái Răng | Q. Cái Răng | 30.000 | 30.000 |
|
19 | Nhà thi đấu đa năng quận Ô Môn | Q. Ô Môn | 30.000 | 30.000 |
|
20 | Nhà thi đấu đa năng quận Thốt Nốt | Q. Thốt Nốt | 30.000 | 30.000 |
|
2. Nguồn vốn xã hội hóa:
ĐVT: triệu đồng
STT | DANH MỤC CÔNG TRÌNH | ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG | TỔNG MỨC ĐẦU TƯ | NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 |
Vốn XHH | ||||
| Tổng |
| 310.000 | 310.000 |
1 | Cụm khách sạn Dịch vụ du lịch | Q. Ninh Kiều | 150.000 | 150.000 |
2 | Sân bóng đá mini và các công trình phụ trợ | Q. Ninh Kiều | 50.000 | 50.000 |
3 | Nhà dịch vụ phục vụ thể dục thể thao | Q. Ninh Kiều | 30.000 | 30.000 |
4 | Khu dịch vụ hồ bơi trung tâm và các công trình phụ trợ | Q. Ninh Kiều | 50.000 | 50.000 |
5 | Cải tạo, nâng cấp cụm sân quần vợt khu liên hợp thể dục thể thao thành phố Cần Thơ | Q. Ninh Kiều | 30.000 | 30.000 |
- 1Quyết định 1403/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2015 và tầm nhìn đến 2020
- 2Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
- 3Quyết định 566/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Kế hoạch 2300/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Cần Thơ đến 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 1403/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2015 và tầm nhìn đến 2020
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
- 9Quyết định 566/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch 2300/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 75/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Lê Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực