- 1Quyết định 1342/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 04-CT/TW năm 2011 về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 1672/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2453/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015
- 10Nghị định 92/2012/NĐ-CP hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 11Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 14Thông tư 01/2013/TT-TTCP quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2016
- 21Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Nghị quyết 87/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Lai Châu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 24 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Lai Châu về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 86/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Lai Châu về dự toán thu ngân sách Nhà nước và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 87/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Lai Châu về Kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn NSNN năm 2014;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ và các Nghị quyết HĐND tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014.
(Có Chương trình hành động kèm theo)
Điều 2. Căn cứ nội dung Chương trình hành động này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa thành các giải pháp, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện phù hợp với từng ngành, địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP NGÀY 02/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số: 75/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của UBND tỉnh Lai Châu)
A. VỀ MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2014
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động của chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Tập trung nguồn lực đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xóa đói giảm nghèo, xây dựng NTM và nâng cao đời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh đấu tranh, tấn công các loại tội phạm, ổn định trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, chủ quyền biên giới lãnh thổ.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a. Về kinh tế
(1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế 14,2%.
Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ 26,33-40,24-33,43(%).
(2). GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) 17,2 triệu đồng.
(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 185 nghìn tấn.
(4). Cây công nghiệp trồng mới: Cây cao su 2.000 ha; cây chè 85 ha.
(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5%.
(6). Thu ngân sách trên địa bàn trên: 560 tỷ đồng.
(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương trên: 6,5 triệu USD.
b. Về mục tiêu xã hội
(8). Dân số trung bình: 425 nghìn người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,63%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 20,8‰.
(9): Y tế: 44 xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; 7,7 bác sỹ/1 vạn dân; trên 49,1% trạm y tế xã có bác sỹ (bao gồm cả số bác sỹ làm việc định kỳ).
(10). Giáo dục: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tại 108 xã, phường, thị trấn. Công nhận mới 20 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn lên 102 xã.
(11). Hạ tầng điện lưới: 99/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, trong đó 87 xã có điện lưới quốc gia; 77% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
(12). Giao thông: 95/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 84/96 xã có đường ô tô đi được quanh năm; 78% bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.
(13). Giảm nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn lên 38%; giải quyết việc làm cho 6.600 người.
(14). Văn hóa: 77% số hộ, gia đình; 58% số thôn bản, khu phố; 87% số cơ quan đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(15). Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục xây dựng NTM tại 96/96 xã, trong đó: 12 xã đạt từ 11-19 tiêu chí; 30 xã đạt từ 8-10 tiêu chí; 39 xã đạt 5-7 tiêu chí.
c. Về môi trường
(16). Tỷ lệ che phủ rừng 44,3%, trồng rừng mới 1.500 ha, trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng 600 ha.
(17). 86% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 73% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
I. DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
1. Triển khai tích cực, kịp thời, có hiệu quả các nhóm giải pháp của Chính phủ trong việc tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, dịch vụ
1.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn mới
a. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
- Thực hiện tốt các giải pháp về phát triển nông nghiệp trong Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng đề án tái cơ cấu phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Lai Châu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNN, xây dựng quy hoạch các dự án cánh đồng mẫu lớn và tham mưu cho UBND tỉnh cụ thể mức hỗ trợ vào địa bàn tỉnh để thực hiện.
- Tuyên truyền, phổ biến và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2016 theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 29/10/2013 của UBND tỉnh, vào thời điểm cuối năm phối hợp với các huyện, thành phố đánh giá hiệu quả thực hiện và báo cáo về UBND tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng, đúng danh mục theo quy định.
- Tiếp tục triển khai đề án phát triển chăn nuôi giai đoạn 2012-2020 của tỉnh. Thực hiện các biện pháp phòng, chống đói, rét, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi vụ Đông Xuân năm 2013-2014 theo Chỉ thị 16/CT-UBND ngày 07/11/2013 của UBND tỉnh, trong đó tập trung tuyên truyền tạo sự chuyển biến tích cực trong nhân dân, chuyển mạnh từ chăn nuôi thả tự nhiên sang chăn nuôi có chuồng trại, gắn với trồng cỏ, dự trữ thức ăn, phòng chống dịch bệnh.
- Triển khai thực hiện tốt đề án phát triển vùng chè tập trung, đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp sớm triển khai dự án “Phát triển chuỗi giá trị chè Shan tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2016”.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức rõ người dân là chủ thể xây dựng NTM, Nhà nước với vai trò hỗ trợ; người dân chủ động lựa chọn tiêu chí xây dựng NTM, tự nguyện đóng góp tiền, đất, lao động để xây dựng NTM ở từng xã, bản cho phù hợp, hiệu quả. Triển khai các biện pháp cụ thể, thích hợp với đặc thù từng địa bàn nhằm huy động cao nhất các nguồn lực ở địa phương để thực hiện, tập trung vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế từng địa phương. Thực hiện rà soát, đối chiếu với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo Thông tứ số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá đúng thực trạng ở từng xã để có biện pháp thực hiện.
b. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Chủ động xây dựng kế hoạch và đôn đốc các xã triển khai kế hoạch sản xuất theo đúng lịch thời vụ. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chuẩn bị giống gieo trồng đảm bảo số lượng và chất lượng. Hướng dẫn nhân dân triển khai các biện pháp phòng trừ sâu bệnh gây hại và phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi. Chỉ đạo chính quyền cấp xã và nhân dân tu sửa nạo vét kênh mương thuộc huyện quản lý.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ của tỉnh, các chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp đảm bảo đúng đối tượng, đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
- Căn cứ vào kế hoạch trồng mới cây chè, cao su trên địa bàn huyện, chủ động phối hợp cùng các Công ty chuẩn bị giống, đất để tổ chức triển khai trồng mới theo đúng lịch thời vụ, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.
c. Công ty TNHH MTV Quản lý Thủy nông tỉnh: Tiếp tục tu sửa các công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị. Tăng cường kiểm tra các công trình thủy lợi, đồng thời theo dõi chặt chẽ diễn biến của khí hậu, thời tiết để có biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo đủ nước tưới phục vụ sản xuất cho nhân dân.
1.2. Tạo kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn, đẩy mạnh thu hút đầu tư, hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp
a. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, chỉ đạo các NHTM, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
- Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay; thực hiện cơ cấu lại nợ, kể cả việc xem xét khoanh nợ trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
- Tiếp tục tập trung ưu tiên vốn tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu; tăng khả năng tiếp cận và vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, HTX.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện rà soát, sửa đổi Quyết định 08/2013/QĐ-UBND ngày 3/6/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp.
- Triển khai kế hoạch chuẩn hóa dữ liệu và số hóa thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện tốt kế hoạch trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2014, giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý và điều hành, tăng khả năng cạnh tranh.
- Tăng cường quản lý, chấn chỉnh lại tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, thường xuyên thực hiện công tác hậu kiểm, rút giấy phép các đơn vị vi phạm luật kinh doanh. Rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để báo cáo UBND tỉnh thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác có đủ năng lực thực hiện. Hoàn thành cổ phần hoá doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c. Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính: Tham mưu triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ về thuế do Nhà nước ban hành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
d. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan:
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh thời gian được gia hạn tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án theo đúng quy định để UBND tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để quyết định.
f. Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Củng cố và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015”.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tiếp cận các nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.3. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ.
a. Sở Công thương chỉ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Từng bước định hướng phát triển các cụm thương mại, dịch vụ ở các thị trấn, thị tứ và điểm dân cư nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá và đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân.
- Tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, HTX trong việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, duy trì các thị trường cũ, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, xây dựng, củng cố thương hiệu ở các thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế thương mại, xuất nhập khẩu với tỉnh Vân Nam – Trung quốc và các tỉnh thành trong cả nước để tăng giá trị xuất nhập khẩu hàng địa phương.
b. Ban quản lý Khu KTCK Ma Lù Thàng phối hợp với các cơ quan liên quan: Tăng cường giao lưu, hợp tác và tích cực đàm phán với phía Trung Quốc để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của địa phương.
c. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các đơn vị vận tải thực hiện nghiêm túc các quy định về khai thác vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho nhân dân.
- Lập kế hoạch chuẩn bị vật tư dự phòng, phương tiện, thiết bị, sẵn sàng đối phó kịp thời với các tình huống xảy ra trong mùa mưa lũ, không để ách tắc giao thông kéo dài.
d. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch:
- Hỗ trợ đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng, đặc biệt chú trọng hợp tác với tỉnh Lào Cai; hình thành rõ nét một số sản phẩm du lịch.
- Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Khu du lịch sinh thái đỉnh đèo Hoàng Liên Sơn, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch trong thời gian tới.
e. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, từng bước đưa dịch vụ internet đến các xã trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Triển khai tích cực, kịp thời các biện pháp chỉ đạo, điều hành ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát của Chính phủ
2.1. Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước
a. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và các địa phương:
- Tham mưu điều hành dự toán thu, chi ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và UBND tỉnh quyết định, đảm bảo thực hiện có hiệu quả dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi theo dự toán đã được phê duyệt, đảm bảo đúng chế độ quy định.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra về quản lý tài chính ngân sách năm 2014, báo cáo UBND tỉnh.
b. Cục thuế tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, các địa phương:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật Nhà nước về thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp.
- Tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào NSNN đối với các khoản thuế nợ đọng và các các khoản thuế từ các năm trước được gia hạn sang năm 2014, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, phấn đấu thu NSNN trên địa bàn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
c. Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ đọng: Xây dựng kế hoạch chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ đọng cho từng quý và cả năm, đề ra những giải pháp, chương trình hành động cụ thể để chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
d. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 16/9/2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, thăm quan nước ngoài từ nguồn ngân sách Nhà nước. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (sau khi đã loại trừ tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để tạo nguồn cải cách tiền lương.
2.2. Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp của Chính phủ về tiền tệ và hoạt động ngân hàng:
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, kinh doanh vàng và ngoại hối trên địa bàn theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn xây dựng kế hoạch và thực hiện tăng trưởng dư nợ tín dụng phù hợp và bảo đảm chất lượng tín dụng. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để xử lý nợ xấu, nhất là việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; trích lập dự phòng rủi ro; cơ cấu lại nợ vay; nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu gia tăng; tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra bảo đảm công khai minh bạch hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Tăng cường quản lý thị trường, ổn định giá cả
a. Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định về quản lý giá trên địa bàn, tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về giá; thực hiện nghiêm việc phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng đã quá hạn sử dụng, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế chuẩn bị dự trữ các mặt hàng thiết yếu phục vụ tết Nguyên đán năm 2014 và mùa mưa lũ.
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, bảo đảm gắn với thực tiễn, hoạt động thực chất, hiệu quả.
b. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường quản lý và thông báo giá các loại hàng hóa sản xuất, giống, vật tư, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
c. Ban quản lý Khu KTCK Ma Lù Thàng phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu góp phần thực hiện mục tiêu chống buôn lậu tại khu vực biên giới.
3. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2012-2015.
- Tiếp tục quán triệt cho các ngành, các cấp, các chủ đầu tư về thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, TPCP; tích cực làm việc với các ngành, địa phương, các chủ đầu tư để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác xây dựng cơ bản.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát của các Chủ đầu tư trong công tác chuẩn bị đầu tư từ bước thông tin, tham khảo ý kiến nhân dân vùng hưởng lợi khi lập dự án, đến bước nghiệm thu công tác khảo sát, kiểm tra, thống nhất nội dung hồ sơ dự án trình duyệt. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đảm bảo trình tự thủ tục quản lý đầu tư theo Chỉ thị 1792/CT-TTg.
- Đẩy mạnh thanh kiểm tra quản lý hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực chương trình đã phê duyệt.
- Định kỳ hàng tháng, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm 2014 theo từng chủ đầu tư; tổng hợp chế độ báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân của các chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh làm căn cứ bình xét thi đua cuối năm.
b. Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tăng cường quản lý chất lượng ở tất cả các bước thực hiện dự án. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình theo kế hoạch được duyệt.
- Rà soát củng cố cán bộ, làm tốt công tác thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, kiểm tra, nghiệm thu công trình tại các sở xây dựng chuyên ngành.
- Tăng cường công tác quản lý xây dựng, đặc biệt tại các khu vực đã có quy hoạch, nằm trong vùng giải phóng mặt bằng, không để xây dựng trái phép công trình.
c. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình, dự án hoàn thành; tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo phân cấp quản lý đầu tư hiện hành, đảm bảo thời gian, quy định.
- Tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với các công trình, dự án hoàn thành nhưng chưa thanh toán tạm ứng hoặc chưa quyết toán vốn đầu tư.
c. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư:
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, kịp thời bàn giao mặt bằng sạch cho các đơn vị thi công. Các chủ đầu tư không thực hiện việc tạm ứng vốn cho các gói thầu xây lắp khi chưa thực hiện phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
- Nâng cao tính chủ động và chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư. Chấn chỉnh việc lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, lập dự án không đủ năng lực, kinh nghiệm dẫn đến chất lượng hồ sơ không đảm bảo, phải bổ sung chỉnh sửa nhiều lần hoặc trong quá trình triển khai thực hiện, phải bổ sung nội dung đầu tư do lỗi của nhà thầu tư vấn. Thực hiện kiểm soát phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư, tiêu chuẩn kỹ thuật dự án phải phù hợp với quy định. Tổng mức đầu tư phải tính đúng tính đủ, đặc biệt là chi phí đền bù giải phóng mặt bằng hạn chế thấp nhất điều chỉnh dự án do các yếu tố này gây ra.
- Chủ động rà soát, tính toán lại toàn bộ chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả dự phòng) các dự án đang triển khai đầu tư, để đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư.
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng, ban tham mưu, đặc biệt là phòng Tài chính - Kế hoạch; không để tình trạng các phòng ban báo cáo trực tiếp về tỉnh, dẫn đến số liệu các báo cáo không thống nhất.
- Chỉ đạo các nhà thầu xây dựng tập trung nhân lực, máy móc để thi công, đặc biệt các dự án chuyển tiếp và dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014, đồng thời triển khai thực hiện khối lượng phù hợp với kế hoạch vốn, đảm bảo không nợ XDCB.
d. Các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các gia đình bị thu hồi đất chấp hành tốt các quy định của pháp luật; đồng tình ủng hộ các chủ trương của Nhà nước trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quán triệt thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý, vận hành các công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả đầu tư công trình.
e. Thanh tra tỉnh và các cơ quan có chức năng thanh tra về đầu tư XDCB : Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo Chỉ thị số 14/CT-TTg của Chính phủ, kiểm tra tất cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện công trình, quản lý chất lượng công trình và thanh quyết toán công trình đưa vào sử dụng, trách nhiệm các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án. Xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm.
4. Tăng cường quản lý và phát triển đô thị xanh, sạch, đẹp
a. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan
- Rà soát tổng thể quy hoạch xây dựng các huyện, thành phố, chủ động tham mưu điều chỉnh những bất cập.
- Tiếp tục rà soát lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch đô thị phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, cấp chứng chỉ quy hoạch, giao đất và quản lý quy hoạch xây dựng theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng, kiên quyết xử lý những công trình vi phạm về xây dựng, trật tự xây dựng.
b. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Triển khai điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Sìn Hồ, thị tứ Mường So trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn mình quản lý; tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong việc xây dựng công trình, nhà ở, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tiếp tục trồng mới, chăm sóc tốt hệ thống cây xanh đô thị, tăng cường sử dụng cây bản địa phù hợp với yêu cầu đô thị và thổ nhưỡng từng vùng; chỉ đạo vệ sinh môi trường đô thị.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số dự án trên địa bàn các thị trấn, thành phố.
- Tập trung các nguồn vốn cân đối ngân sách huyện, thành phố, tăng thu trên địa bàn để nâng cấp, chỉnh trang đô thị, ưu tiên đầu tư vào các khu dân cư cũ, ngõ, xóm theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để cải tạo hệ thống giao thông, cấp thoát nước, chiếu sáng.
5. Tiếp tục thực hiện công tác di dân, ổn định đời sống, sản xuất các hộ dân TĐC thủy điện
a. Ban di dân Tái định cư tỉnh, UBND các huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình còn dở dang, quyết toán dự án thành phần, phương án bồi thường, hỗ trợ đảm bảo hoàn thành toàn bộ dự án TĐC thủy điện Sơn La trong năm 2014.
- Tập trung lập, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết các khu TĐC thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát. Rà soát, lập kế hoạch, bảng tiến độ thực hiện dự án; tổ chức di chuyển 192 hộ còn lại của thủy điện Huổi Quảng. Kiểm soát chặt chẽ và lựa chọn đúng nhà thầu đủ năng lực thi công; kiên quyết loại bỏ các nhà thầu năng lực yếu, thi công chậm tiến độ, chất lượng kém ra khỏi danh sách các nhà thầu tham gia xây dựng công trình TĐC Huổi Quảng, Bản Chát để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình, nhất là các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm xã phục vụ nhu cầu nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tiến độ thi công các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu, điểm TĐC thủy điện Lai Châu. Phấn đấu hoàn thành di chuyển toàn bộ các hộ TĐC còn lại trước thời điểm tích nước lòng hồ (dự kiến tích nước từ cuối tháng 11/2014).
- Thực hiện đầy đủ các chính sách cho các hộ TĐC, ổn định đời sống nhân dân sau di dân, thực hiện tốt công tác giao đất, hỗ trợ sản xuất tại nơi ở mới.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, để sớm triển khai thực hiện dự án, phục vụ cho di chuyển dân và ổn định đời sống nhân dân sau di dân.
- Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 20/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về lãnh đạo công tác di dân, TĐC thủy điện Lai Châu.
II. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
1. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
a. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với sở Tài chính, huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng đề án “Mở rộng, nâng cấp các trường PTDTNT huyện lên cấp THPT và chuyển đổi trường THPT Dào San sang mô hình PTDTNT; dự thảo nghị quyết quy định mức thu học phí trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp học ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 23/8/2013 của UBND tỉnh về nhiệm vụ năm học 2013-2014. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động học sinh đồng bào dân tộc ra lớp.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, gắn với phân luồng học sinh THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiến tới hoàn thành phổ cập vào năm 2015.
- Tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, từng bước xóa phòng học tạm, xây nhà nội trú, nhà công vụ cho giáo viên.
b. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn; đào tạo sau đại học cho cán bộ công chức, viên chức theo kế hoạch.
c. Trường Cao đẳng Cộng đồng, trung cấp y tế tỉnh, trường Chính trị tỉnh: Thực hiện có hiệu quả công tác tuyển sinh đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu kế hoạch.
2. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, huyện, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh.
- Thực hiện tốt công tác thu hút bác sỹ, luân chuyển định kỳ tăng cường cán bộ từ tuyến trên về cơ sở. Đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện quy chế chuyên môn, hạn chế đến mức thấp nhất các tai biến xảy ra do sai sót về chuyên môn, trách nhiệm tại các bệnh viện.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở vật chất cho các xã chưa có nhà trạm và các trạm y tế xã theo hướng đạt chuẩn.
- Tích cực truyền thông, tư vấn về dân số, chiến dịch lồng ghép sức khỏe sinh sản/KHHGĐ. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến dịch tăng cường truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản với kế hoạch hoá gia đình đến vùng có mức sinh cao và vùng khó khăn; hạn chế thấp nhất tình trạng sinh con từ thứ 3 trở lên.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn theo Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 30/10/2013, đặc biệt là thực phẩm tại các chợ, nhà hàng, quán ăn, trường học.
- Thực hiện tốt việc xét và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng chính sách học sinh, sinh viên.
3. Bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững
a. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, huyện, thành phố:
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng đề án nghề trọng điểm. Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân, đồng thời với việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu lao động của địa phương. Tăng cường đổi mới nội dung, chương trình đào tạo; bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo nghề, dạy nghề, gắn việc đào tạo nghề với nhu cầu xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
- Thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm như tạo điều kiện về vốn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích người dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, nhất là lao động ở nông thôn, vùng TĐC thủy điện, vùng bị thu hồi đất.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phối hợp với các đơn vị có liên quan đưa lao động sang làm việc tại các thị trường hiện có và các thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao và an toàn.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo. Thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, đảm bảo đánh giá đúng thực chất, công khai, minh bạch. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả.
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa sự gia tăng người nghiện ma túy; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi tại các trung tâm, quản lý sau cai nghiện và tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai có việc làm ổn định cuộc sống.
- Duy trì và triển khai xây dựng mới các xã phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho trẻ em nghèo, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về cho vay đối với học sinh, sinh viên, hỗ trợ hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
c. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Tiếp tục triển khai áp dụng cai nghiện ma túy bằng các phương pháp mới như: điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, thí điểm chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Cedemex. Tuyên truyền rộng rãi để người nghiện ma túy biết và tiếp cận.
d. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy định về công tác phối hợp trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội nhằm xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong tổ chức thực hiện.
4. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, thông tin, phát thanh và truyền hình, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn
a. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới, đưa phong trào đi vào chiều sâu. Bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc và truyền thống văn hoá các dân tộc.
- Triển khai Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh lần thứ III năm 2014 chào mừng kỷ niệm 10 năm chia tách, thành lập tỉnh.
b. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng đề án tăng chương trình phát thanh và truyền hình địa phương.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí và phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới.
- Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự kiện của tỉnh, của cả nước, tập trung tuyên truyền những thành tựu của tỉnh và Lễ kỷ niệm 10 năm chia tách, thành lập tỉnh Lai Châu mới, 105 năm thành lập tỉnh, 65 năm thành lập Đảng bộ tỉnh gắn với công bố Quyết định thị xã Lai Châu lên thành phố.
5. Thực hiện tốt công tác dân tộc và tôn giáo
a. Ban dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội miền núi, đặc biệt là các chương trình, dự án định canh, định cư, hỗ trợ dân tộc thiểu số, dân tộc ít người, nhằm đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân, tập trung vào giải quyết những vấn đề bức xúc.
- Tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ đời sống, sản xuất 03 dân tộc Mảng, La Hủ, Cống theo Quyết định 1672/QĐ-TTg; rà soát và phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quyết định 2002/QĐ-UBND ngày 30/11/2009 về phê duyệt đề án hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt theo Quyết định 1592/QĐ-TTg; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các dự án định canh, định cư theo Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 kịp thời báo cáo UBND tỉnh về những khó khăn, vướng mắc làm cơ sở thực hiện những năm tiếp theo.
b. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và trong các cơ quan làm công tác dân tộc các cấp.
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác tôn giáo giai đoạn 2011-2015; Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 về Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo, hướng các hoạt động tôn giáo tuân thủ pháp luật, chủ động nắm tình hình, giải quyết dứt điểm những dấu hiệu phức tạp, mới phát sinh, không để thành điểm nóng.
1. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
a. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 71-KH/TU ngày 15/8/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 11/4/2013 về việc tăng cường lãnh đạo công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hướng dẫn và đôn đốc xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014-2015 của các huyện còn lại (5 huyện); xây dựng cơ sở quản lý đất đai tỉnh.
- Quản lý việc khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và phát triển bền vững; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
b. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố: Xây dựng giải pháp hữu hiệu để nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải, rác thải, nâng cao tỷ lệ cây xanh đô thị.
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để đầu tư các công trình cấp nước hợp vệ sinh, hỗ trợ xây dựng nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án bố trí dân cư, nhất là bố trí dân cư vùng có nguy cơ sạt lở, lũ lụt, di dân ra các xã biên giới và ổn định dân di cư tự do. Ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, hỗ trợ nhân dân phục hồi sản xuất sau thiên tai.
2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp góp phần tăng năng suất, chất lượng thương hiệu sản phẩm.
- Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, xét chọn các đề tài, dự án, đánh giá, nghiệm thu, kiểm tra, giám sát, thanh quyết toán các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đo lường, chất lượng đối với hàng hóa.
IV. THỰC HIỆN KIÊN QUYẾT, ĐỒNG BỘ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ, HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHÍNH QUYỀN; THANH TRA VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền
a. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Hoàn thành rà soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và bố trí sử dụng biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh, đề ra giải pháp khắc phục những bất cập trong tổ chức bộ máy và biên chế.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; dự thảo Nghị quyết ban hành quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ, công chức, viên chức đi học, thu hút những người tình nguyện đến Lai Châu
- Tiếp tục triển khai thực hiện “Dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu" theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 và Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị nhằm chấn chỉnh và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "một cửa" và “một cửa liên thông”.
b. Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố:
- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã.
- Đánh giá đúng chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có. Chỉ ra những cán bộ, công chức, viên chức không có năng lực, không làm được việc, làm việc không hiệu quả để có phương án đào tạo, bồi dưỡng hoặc sắp xếp, bố trí công việc khác hoặc cho thôi việc.
- Thực hiện tốt việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ đó có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chế độ thông tin, nội dung báo cáo đầy đủ kịp thời đúng thời gian quy định để phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền và là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong công tác thi đua khen thưởng của cơ quan.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, công bố, công khai minh bạch đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, nhất là các thủ tục trong giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân, đến doanh nghiệp, giảm thời gian đi lại, hạn chế lãng phí thời gian tiền bạc của nhân dân.
c. Sở Khoa học và Công nghệ chỉ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào hoạt động tại các cơ quan hành chính Nhà nước theo kế hoạch.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan:
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, tích cực chỉ đạo, triển khai thực hiện kết luận, kiến nghị và các quyết định xử lý sau thanh tra theo Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; theo dõi, nắm chắc tình hình về khiếu kiện, tố cáo để chủ động tham mưu, chỉ đạo giải quyết dứt điểm khiếu kiện tại cơ sở, nhất là các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp không để xảy ra điểm nóng, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng và tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng giai đoạn II (2012-2016). Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước, tài nguyên thiên nhiên và các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước. Kiên quyết xử lý theo đúng quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí...
b. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách Nhà nước.
c. Công an tỉnh tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng, nghiên cứu, đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả phát hiện, điều tra các vụ án tham nhũng.
d. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Nâng cao vai trò của lãnh đạo trong nội bộ để thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương IV (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách trong xây dựng đảng hiện nay” và “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
e. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng. Tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
1. Bảo đảm Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
a. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, quản lý tốt đường biên, mốc giới, không để xảy ra các vụ vi phạm quy chế biên giới.
- Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; hoàn thành công tác tuyển quân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, luyện, diễn tập năm 2014 theo kế hoạch.
- Thực hiện tốt kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của tỉnh; chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những yếu tố tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định an ninh chính trị trên địa bàn.
b. Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, các huyện biên giới:
- Chỉ đạo thực hiện các dự án xây dựng kè sông suối biên giới, kè bảo vệ mốc biên giới theo kế hoạch đã được duyệt.
- Tổ chức thực hiện tốt các văn kiện về quản lý biên giới.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động quần chúng và thường xuyên phối hợp với lực lượng biên phòng của các huyện biên giới tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) tuần tra đảm bảo an ninh trật tự khu vực biên giới, phát hiện và ngăn chặn tình trạng xuất nhập cảnh trái phép, buôn lậu, các đối tượng vào lôi kéo, kích động biểu tình và các hoạt động khác xâm hại đến an ninh quốc gia,...
c. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
- Triển khai quyết liệt các giải pháp, nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phân công lực lượng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; đặc biệt tăng cường kiểm tra các tuyến xe đêm, kiểm tra quy trình an toàn, không để tình trạng quá tải,... phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững chắc và trên cả 3 tiêu chí.
d. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tổ chức quán triệt đến công chức, viên chức, người lao động có ý thức chấp hành nghiêm Luật giao thông; đồng thời xây dựng kế hoạch hành động của ngành, địa phương thực hiện an toàn giao thông.
c. Sở Nội vụ chủ trì xây dựng kế hoạch phát động thi đua, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong chấp hành Luật an toàn giao thông; đề xuất xử lý các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt nhiệm vụ, để cán bộ trong cơ quan có hành vi vi phạm quy định.
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
a. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện công tác đối ngoại nhân dân theo tinh thần Chỉ thị 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư về “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới”.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các hoạt động duy trì và phát triển các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập, đặc biệt coi trọng sự phát triển hợp tác với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, các tỉnh Bắc Lào; tổ chức gặp gỡ với các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế để vận động thu hút viện trợ nhân đạo.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức hội nghị giao ban toàn tuyến biên giới Việt – Trung do tỉnh đăng cai tổ chức (07 tỉnh biên giới).
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thành phố: Xây dựng đề án thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA trình UBND tỉnh.
c. UBND các huyện biên giới chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Quản lý tốt các đường biên, mốc giới. Tổ chức các hoạt động giao lưu nhân dân các xã biên giới và thực hiện kết nghĩa “thôn, bản đối thôn, bản” dân cư biên giới giữa hai bên.
1. Căn cứ vào Chương trình hành động này và tình hình điều kiện thực tế, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, địa phương và nghiêm túc triển khai thực hiện.
2. Tập trung chỉ đạo điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ được giao trong chương trình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện chương trình trong lĩnh vực, chức năng nhiệm vụ được giao. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình; Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, hàng quý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Giao Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động này; tổng hợp tình hình thực hiện chương trình báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lai Châu, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh chủ động, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, tổ chức quán triệt Chương trình hành động này sâu rộng đến các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong chương trình hành động này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 72/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 3Quyết định 36/QĐ-UBND quy định giải pháp chủ yếu điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ và Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V
- 5Quyết định 75/2010/QĐ-UBND về chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1342/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 04-CT/TW năm 2011 về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Quyết định 1672/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2453/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015
- 11Nghị định 92/2012/NĐ-CP hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 12Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 15Thông tư 01/2013/TT-TTCP quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 72/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 23Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 24Quyết định 36/QĐ-UBND quy định giải pháp chủ yếu điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 25Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 26Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2016
- 27Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 28Nghị quyết 87/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Lai Châu
- 29Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 30Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ và Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V
- 31Quyết định 75/2010/QĐ-UBND về chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 32Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND do tỉnh Gia Lai ban hành
Quyết định 75/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 75/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định