Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 743/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 23 tháng 9 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 68/TTr-VPUBND ngày 22 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH NINH BÌNH VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy chế này quy định về nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm (sau đây gọi chung là sở, ngành) trong việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm và các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, hoạt động của Trung tâm.
1. Trung tâm; các sở, ngành; các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC thực hiện tại Trung tâm; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố.
2. Công chức, viên chức các sở, ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện TTHC tại Trung tâm.
1. Đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm; nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC của các sở, ngành. Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, cơ quan đơn vị có liên quan; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, trong công tác quản lý và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và các hoạt động khác có liên quan đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong quản lý và thực thi công vụ giữa các sở, ngành, địa phương, Trung tâm.
3. Trung tâm đảm bảo vai trò là đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC, thu phí, lệ phí, trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân và theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
4. Đảm bảo sự tham gia của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC và người dân trong việc giám sát, đánh giá kết quả giải quyết TTHC và phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện TTHC.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC.
2. Quản lý công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa cấp huyện.
4. Thu phí, lệ phí.
5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC.
Điều 5. Phối hợp trong việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC
1. Đối với Trung tâm:
a) Trên cơ sở nội dung quy trình nội bộ giải quyết TTHC của các sở, ngành đối với từng TTHC thực hiện tại Trung tâm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Trung tâm có trách nhiệm thống nhất, phối hợp với các sở, ngành trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa quy trình điện tử giải quyết TTHC và cập nhật trên Cổng dịch vụ công, hệ thống Một cửa của tỉnh (gọi tắt là Cổng dịch vụ công của tỉnh) để phục vụ công tác quản lý, công khai, minh bạch, tiếp cận, tìm hiểu, tra cứu, theo dõi của tổ chức, cá nhân; thống nhất cách thức, quy trình giải quyết các TTHC có tính đặc thù hoặc có hồ sơ phát sinh ít tại Trung tâm.
b) Tổ chức thực hiện việc hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khi liên hệ giải quyết TTHC, kê khai, chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ thực hiện TTHC, thanh toán phí, lệ phí (nếu có), nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm, hướng dẫn qua hệ thống tổng đài, qua Cổng dịch vụ công của tỉnh và qua mạng xã hội, hướng dẫn bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính, hướng dẫn qua bộ hồ sơ điền mẫu và các hình thức khác. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; sử dụng dịch vụ bưu chính trong nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC.
c) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC thực hiện tại Trung tâm cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định; có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giải quyết TTHC của các sở, ngành và công chức, viên chức tại Trung tâm, những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có) với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ theo quy định, đồng thời gửi các sở, ngành có TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước được thực hiện tại Trung tâm để biết, phối hợp chỉ đạo, thực hiện.
Chủ động đề nghị các sở, ngành có TTHC thực hiện tại Trung tâm thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân khi cần thiết hoặc có yêu cầu; xác định rõ lý do, nội dung cần bổ sung đối với hồ sơ yêu cầu bổ sung hoặc lý do, nguyên nhân quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả đối với hồ sơ quá hạn. Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ngành có TTHC thực hiện tại Trung tâm và cán bộ, công chức, viên chức xử lý hồ sơ đến hoặc hồ sơ quá thời hạn giải quyết.
d) Tiếp nhận kết quả giải quyết TTHC từ các sở, ngành để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận kết quả giải quyết TTHC theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì có trách nhiệm quản lý, lưu giữ kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm và trả cho tổ chức, cá nhân khi tổ chức, cá nhân đến nhận.
2. Đối với các sở, ngành:
a) Có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho Trung tâm nội dung chi tiết của từng TTHC sau khi được cấp có thẩm quyền công bố (bao gồm trình tự, cách thức thực hiện, thành phần, số lượng hồ sơ, thời gian giải quyết, mức phí, lệ phí,...); xây dựng quy trình giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng thời gian giải quyết tại các bước thực hiện, công chức, viên chức được phân công thực hiện ở mỗi bước bảo đảm tổng thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để Trung tâm cập nhật trên Cổng dịch vụ công của tỉnh để thực hiện công khai minh bạch cho tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác quản lý, theo dõi.
b) Chủ động rà soát, cập nhật TTHC trình cấp có thẩm quyền công bố, thông báo kịp thời cho Trung tâm về những thay đổi của các TTHC để Trung tâm thực hiện niêm yết, công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử cho tổ chức, cá nhân được biết.
c) Chỉ đạo, quán triệt công chức, viên chức thuộc quyền quản lý làm việc tại Trung tâm thực hiện hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ trước khi tiếp nhận theo nguyên tắc hướng dẫn một lần đầy đủ, chính xác; không tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đối với các TTHC đã được các cơ quan có thẩm quyền công bố công khai theo quy định.
d) Đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức thuộc quyền quản lý tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ TTHC; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ TTHC đảm bảo chất lượng, thời gian trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật; chuyển kết quả giải quyết TTHC về Trung tâm để trả cho tổ chức, cá nhân, không tự ý trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hoặc bộ phận giải quyết TTHC của các sở, ngành tại Trung tâm (trừ các TTHC đặc thù, nếu việc trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân do sở, ngành thực hiện thì phải có sự trao đổi, thống nhất với Trung tâm).
Giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ khi tiếp nhận, sau khi tiếp nhận phải số hóa (trừ những hồ sơ có kích thước, dung lượng lớn), lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Cổng dịch vụ công của tỉnh, ký số xác nhận và chuyển hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ để giải quyết TTHC theo quy định. Đồng thời, các sở, ngành thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và cán bộ, công chức tham gia quy trình giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
e) Trong quá trình giải quyết hồ sơ TTHC, các sở, ngành có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo đúng quy định tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ và Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
f) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thuộc quyền quản lý được cử đến làm việc tại Trung tâm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, chủ động hướng dẫn tổ chức, cá nhân cách thức tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC.
3. Đối với đơn vị bưu chính công ích:
a) Thực hiện chuyển hồ sơ TTHC và kết quả giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành từ Trung tâm đến trụ sở làm việc của các sở, ban, ngành và ngược lại theo quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Hợp đồng ký kết với Trung tâm.
b) Bảo quản hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong quá trình nhận và luân chuyển hồ sơ giữa Trung tâm và các sở, ban, ngành. Thực hiện bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Phối hợp tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo dịch vụ hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn.
d) Có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, thắc mắc liên quan đến cung cấp dịch vụ chuyển phát hồ sơ hành chính công.
đ) Báo cáo kết quả giải quyết TTHC qua Dịch vụ bưu chính công ích theo quy định.
4. Đối với UBND các huyện, thành phố:
a) Thông tin về danh mục các TTHC được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm đến tổ chức, cá nhân biết, thực hiện; hướng dẫn tổ chức, cá nhân tìm hiểu, tra cứu thông tin, hoàn chỉnh hồ sơ TTHC theo quy định để nộp tại Trung tâm; triển khai các giải pháp phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, tổ chức trên địa bàn tích cực tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
b) Cung cấp tài liệu, thông tin kịp thời, chính xác đến các sở, ban ngành và Trung tâm (khi có đề nghị), nhằm đảm bảo quá trình giải quyết hồ sơ được nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo thời gian cho các sở, ban, ngành chủ trì giải quyết hồ sơ theo quy định.
c) Thường xuyên tổng hợp, trao đổi với Trung tâm các thông tin, kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa cấp huyện.
d) Chỉ đạo xây dựng, sửa đổi, bổ sung và cập nhật quy trình giải quyết đối với các TTHC được công bố thực hiện tại Bộ phận một cửa cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã thuộc quyền quản lý trên Cổng dịch vụ công của tỉnh để phục vụ công tác giải quyết TTHC.
Điều 6. Phối hợp trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm
1. Đối với Trung tâm:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách công chức, viên chức chính thức và dự phòng của các sở, ban, ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm;
b) Quản lý, đánh giá việc thực thi nhiệm vụ của công chức, viên chức các sở, ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm;
c) Từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử người thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết;
đ) Đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kịp thời tăng, giảm công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
e) Có trách nhiệm bố trí vị trí làm việc và đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, môi trường làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin và các điều kiện cần thiết khác cho công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
2. Đối với các sở, ban, ngành:
a) Cử công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm đáp ứng tiêu chuẩn chung về phẩm chất, năng lực theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh. Thời hạn công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm từ 12 tháng đến 18 tháng mỗi đợt.
b) Kịp thời cử nhân sự dự phòng trong danh sách được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đến làm việc tại Trung tâm thay cho nhân sự chính thức nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đào tạo, bồi dưỡng để không làm gián đoạn việc tiếp nhận, giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân. Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Trung tâm trước khi cử nhân sự dự phòng đến làm việc tại Trung tâm thay cho nhân sự chính thức nghỉ trong các trường hợp nêu trên.
c) Theo đề nghị của Trung tâm, các sở, ngành kịp thời tăng, giảm số lượng công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC tăng, giảm hoặc quá ít; cử công chức, viên chức khác thay thế công chức, viên chức chính thức làm việc tại Trung tâm nếu vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy định về văn hóa công sở hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian làm việc tại Trung tâm.
d) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác và bảo đảm đầy đủ các quyền lợi cho công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc tại Trung tâm.
đ) Quán triệt, yêu cầu công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc tại Trung tâm phải đeo thẻ công chức, viên chức, thẻ ngành và mặc đồng phục trong thời gian làm việc theo quy định; chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của Trung tâm và các quy định của nhà nước; nhận bàn giao tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, vị trí quầy làm việc tại Trung tâm và có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao.
e) Thủ trưởng các sở, ngành phối hợp với Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận xét công chức, viên chức về quá trình công tác tại Trung tâm. Kết quả đánh giá, nhận xét xếp loại, khen thưởng hằng năm của Thủ trưởng các sở, ngành đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc chính thức tại Trung tâm được gửi 01 bản cho Trung tâm trước ngày 30 tháng 12 để biết và theo dõi.
1. Trung tâm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm.
2. Trung tâm phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ phận một cửa cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả cấp xã theo kế hoạch hàng năm.
3. Các sở, ban, ngành tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC theo từng lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình.
4. UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Trung tâm và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Bộ phận một cửa cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả cấp xã thuộc quyền quản lý.
1. Đối với Trung tâm:
a) Trung tâm thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các quy định hành chính của các sở, ngành có TTHC thực hiện tại Trung tâm, đối với công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và cán bộ, công chức, viên chức tham gia trong quy trình giải quyết TTHC về thái độ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong, ứng xử, về việc tuân thủ không đúng quy định của pháp luật trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan thông qua Tổng đài hỗ trợ, số điện thoại đường dây nóng, trực tiếp tại phòng Công nghệ thông tin - Giám sát thuộc Trung tâm, qua thư điện tử, hòm thư góp ý, phiếu khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, thông qua các hệ thống phần mềm đánh giá, mạng xã hội và qua các kênh thông tin, phương thức tiếp nhận khác.
b) Sau khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân, Trung tâm có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo nguyên tắc sau: (1) Đối với nội dung có liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm thì Trung tâm chủ trì xử lý, có giải trình, trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản, đồng thời gửi sở, ngành 01 bản để biết; (2) Đối với nội dung liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC thì Trung tâm có trách nhiệm chuyển đến các sở, ngành có liên quan để xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đôn đốc, theo dõi quá trình giải quyết; (3) Đối với nội dung có liên quan đến quy định hành chính ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm thì Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo điều chỉnh đối với nội dung thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh theo quy định pháp luật.
2. Đối với cơ quan có thẩm quyền:
a) Chủ trì giải quyết kịp thời, triệt để các phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giải quyết TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của sở, ngành theo quy định (bao gồm các phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân do Trung tâm tiếp nhận, chuyển đến); có trách nhiệm gửi kết quả xử lý cho Trung tâm 01 bản để quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo chung.
b) Thường xuyên kiểm tra, rà soát các kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, Website Trung tâm để hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện TTHC, trả lời những nội dung kiến nghị, phản ánh, hỏi đáp của tổ chức, cá nhân.
c) Đối với các trường hợp yêu cầu phải giải thích, trả lời trực tiếp về kiến nghị giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp; khi nhận được thông báo của Trung tâm, Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cử cán bộ, công chức, viên chức đến ngay Trung tâm đế cùng phối hợp giải quyết.
Điều 9. Phối hợp trong việc thu phí, lệ phí
1. Đối với Trung tâm:
a) Thông báo công khai mức phí, lệ phí giải quyết TTHC đối với các TTHC có thu phí, lệ phí thực hiện tại Trung tâm theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân lựa chọn, sử dụng hình thức nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC phù hợp; tổ chức thu phí, lệ phí giải quyết TTHC tập trung tại Trung tâm.
b) Thực hiện việc thu phí, lệ phí đúng theo quy định.
c) Phối hợp với các sở, ngành thống nhất cân đối khoản trích để lại từ khoản thu phí, lệ phí (ngoài phần nộp ngân sách nhà nước) báo cáo UBND tỉnh có tỷ lệ trích lại phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.
d) Định kỳ hàng tháng, Trung tâm tổng hợp, thông báo tình hình thu phí, lệ phí và chuyển toàn bộ kinh phí (biên lai) từ việc thu phí, lệ phí (tháng trước) về cho các sở, ban, ngành theo quy định.
2. Đối với các sở, ban, ngành:
a) Các sở, ngành có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản cho Trung tâm về những thay đổi của mức phí, lệ phí của các TTHC đang thực hiện tại Trung tâm để Trung tâm kịp thời cập nhật, điều chỉnh, niêm yết công khai và tổ chức thu theo quy định.
b) Tiếp nhận bảng tổng hợp thu phí, lệ phí từ Trung tâm gửi để kiểm soát, đối chiếu. Thời gian đối chiếu việc thu phí, lệ phí với Trung tâm được thực hiện hàng tháng theo quy định.
c) Chủ động trao đổi, thống nhất với Trung tâm, đề xuất với UBND tỉnh quy định tỷ lệ trích lại từ nguồn thu phí, lệ phí (ngoài phần nộp ngân sách nhà nước) phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.
d) Chịu trách nhiệm quyết toán các khoản thu phí, lệ phí TTHC với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Đối với Ngân hàng thương mại được chọn cung cấp dịch vụ:
a) Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm có trách nhiệm mở tài khoản tại đơn vị và phối hợp trong việc thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định tại Quầy giao dịch tại Trung tâm.
b) Phối hợp với thực hiện kết nối Cổng dịch vụ công của tỉnh với Dịch vụ thanh toán trực tuyến của đơn vị để triển khai hình thức thu phí, lệ phí trực tuyến đối với các TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm và tiếp nhận trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
1. Trung tâm thường xuyên theo dõi, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xét khen thưởng định kỳ (hàng năm) hoặc đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ.
2. Trong quá trình giải quyết TTHC, nếu tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm trong việc phối hợp, cản trở việc tổ chức thực hiện, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu, hoặc chậm trễ trong việc thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm, Giám đốc Trung tâm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ quan liên quan phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện phối hợp với Trung tâm trong hoạt động giải quyết các TTHC theo Quy chế này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong việc đảm bảo mở rộng việc tích hợp, cung ứng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
4. Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh và Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp, hướng dẫn tổ chức thu phí, lệ phí, thuế theo nguyên tắc tập trung một đầu mối tại Trung tâm.
5. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện.
6. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và hệ thống trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị tăng cường tuyên truyền về hoạt động của Trung tâm, công khai kết quả giải quyết TTHC của Trung tâm.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chánh văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1716/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 3327/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 987/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1716/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Ninh
- 5Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 6Quyết định 3327/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 987/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình
- 9Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giải quyết thủ tục hành chính
- Số hiệu: 743/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Văn Điến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra