Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 742/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 12 tháng 4 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SẢN PHẨM OCOP TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007, được sửa đổi, bổ sung năm 2018;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;

Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-VPĐP-OCOP ngày 17/9/2020 của Văn phòng điều phối Nông thôn mới Trung ương ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 2822/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 73/TTr-SNN ngày 08/3/2024; ý kiến của Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các tổ chức, cá nhân có sản phẩm đã được công nhận là sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPĐP Nông thôn mới Trung ương;
- Cổng TTĐT UBND tỉnh;
- Phòng NN-TN;
- Lưu: VT, Ktr500/4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Sử

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ SẢN PHẨM OCOP TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý sản phẩm đã được công nhận là sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau (gọi tắt là sản phẩm OCOP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau (gọi tắt là chủ thể OCOP); cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia Chương trình OCOP tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Quy tắc chung

Các chủ thể OCOP phải duy trì những nội dung, kết quả đã đưa vào trong hồ sơ dự thi sản phẩm OCOP và đã được Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp trung ương, tỉnh, huyện công nhận.

Chương II

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM OCOP

Điều 4. Xây dựng và công bố quy trình sản xuất

1. Các chủ thể OCOP xây dựng quy trình sản xuất gắn với đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước và các quy định hiện hành.

2. Quy trình sản xuất được xây dựng từ khâu nguyên liệu đầu vào, đến quá trình sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản và xuất bán ra thị trường; từng công đoạn được mô tả chi tiết, cụ thể các nội dung, yêu cầu bắt buộc thực hiện để có kết quả đầu ra sản phẩm đảm bảo chất lượng. Quá trình sản xuất tuân thủ nghiêm túc quy trình sản xuất; thiết lập hồ sơ ghi chép đầy đủ, chính xác từng lô hàng sản xuất và có phương án xử lý khi sản phẩm không đảm bảo chất lượng.

3. Chủ thể OCOP phải niêm yết công khai quy trình sản xuất tại vị trí dễ quan sát để thực hiện và thuận lợi cho người dân, cộng đồng kiểm tra giám sát.

Điều 5. Quản lý chất lượng nguyên liệu sản xuất

1. Nguyên liệu sản xuất đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được bảo quản theo đúng tiêu chuẩn quy định.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm quản lý nguyên liệu sản xuất đầu vào bằng việc thiết lập hệ thống sổ sách theo dõi, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu.

3. Theo dõi, đánh giá chất lượng nguyên liệu sản xuất sản phẩm, hàng hóa.

4. Phân loại và sơ chế nguyên liệu sản xuất đảm bảo nguyên liệu theo đúng quy trình sản xuất đã công bố đạt chất lượng cao nhất.

Điều 6. Kiểm soát quá trình sản xuất

Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm thực hiện:

1. Kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Áp dụng và duy trì chính sách chất lượng mà cơ sở đã công bố.

3. Tăng cường tự kiểm soát, giám sát chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuỗi giá trị sản phẩm.

4. Vận hành chương trình giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Quy trình quản lý đảm bảo, thiết bị sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn quy định; kiểm soát chất lượng nguyên liệu, chất lượng bao bì sản phẩm OCOP chặt chẽ, nhằm đảm bảo tối đa chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Định kỳ đánh giá, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng sản phẩm OCOP, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn nội bộ hoặc theo tiêu chuẩn đã công bố.

Điều 7. Quản lý chất lượng sản phẩm

1. Chủ thể OCOP có hệ thống kho bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bảo quản nguyên liệu sản xuất đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; có kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm thường xuyên; có biện pháp xử lý kịp thời nếu phát hiện hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.

2. Sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa lưu thông trên thị trường phải phù hợp với chất lượng chủ thể OCOP đã tự công bố hoặc tiêu chuẩn sản phẩm, được dán tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP tỉnh Cà Mau.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm OCOP theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và các quy định hiện hành.

Điều 8. Thực hiện truy xuất nguồn gốc

Tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung về quản lý truy xuất nguồn gốc phù hợp quy định hiện hành.

Điều 9. Bảo vệ hồ sơ, thông tin, bí mật sản xuất kinh doanh của chủ thể OCOP

Các tổ chức, cá nhân không được cung cấp thông tin, hồ sơ có liên quan của chủ thể OCOP (kể cả trong quá trình tham gia và sau khi được công nhận sản phẩm OCOP) thuộc các hành vi nghiêm cấm có liên quan đến bí mật kinh doanh, cạnh tranh theo quy định của pháp luật, dẫn đến các hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh. Khi phát hiện có hành vi vi phạm nêu trên của tổ chức, cá nhân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÃN HIỆU OCOP VIỆT NAM

Điều 10. Nhãn hiệu chứng nhận OCOP và điều kiện sử dụng

1. Nhãn hiệu chứng nhận: Là nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ cho sản phẩm được công nhận OCOP của Việt Nam và các hoạt động liên quan theo quy định của pháp luật. Nhãn hiệu là biểu trưng của Chương trình OCOP, đồng thời là nhãn hiệu được sử dụng để chứng nhận các sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP Việt Nam.

2. Quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận: Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận trên các văn bản, giấy tờ, phương tiện nhằm tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá Chương trình OCOP, sản phẩm OCOP Cà Mau; gắn (in, dán, đúc, dập hoặc hình thức khác) nhãn hiệu chứng nhận đó trên sản phẩm, phương tiện kinh doanh sản phẩm và giấy tờ giao dịch nhằm mua, bán và quảng bá, giới thiệu sản phẩm đó.

3. Sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận là sản phẩm được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau công nhận đạt 3 sao, Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận 4 sao hoặc được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận 5 sao và trong thời hạn còn hiệu lực 36 tháng kể từ khi ban hành quyết định công nhận.

4. Hành vi vi phạm sử dụng nhãn hiệu chứng nhận:

a) Gắn nhãn hiệu chứng nhận trên sản phẩm không đáp ứng được các điều kiện của sản phẩm được chứng nhận;

b) Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm của các tổ chức, cá nhân không đảm bảo các quy định về sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận nhưng vẫn tiếp tục sử dụng chứng nhận;

d) Tuyên truyền, phổ biến thông tin sai lệch, không đúng với quy định về sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận đến xã hội, người tiêu dùng;

đ) Tự ý chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận dưới bất kì hình thức nào, kể cả trường hợp tự cho phép sử dụng giữa các đơn vị thành viên trực thuộc hoặc đơn vị chủ quản.

Điều 11. Quy định sử dụng tem OCOP

1. Tem OCOP là tem có gắn biểu trưng nhãn hiệu chứng nhận OCOP Việt Nam hoặc sử dụng logo OCOP Cà Mau (sau khi được cấp phép sử dụng), có in số lượng sao được chứng nhận, hiệu lực của tem, có thể tích hợp QR-code tích hợp cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc để nhận diện được sản phẩm đã đạt chuẩn OCOP.

2. Các sản phẩm được gắn tem OCOP là sản phẩm đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.

3. Tem OCOP được đặt ở vị trí trang trọng, dễ nhìn, dễ đọc trên nhãn hàng hóa, bao bì sản phẩm OCOP.

4. Đảm bảo các sản phẩm OCOP được gắn tem OCOP phải đáp ứng các yêu cầu về nhãn mác bao bì, tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng theo Hồ sơ đăng ký tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP đã được Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp trung ương, tỉnh, huyện đánh giá, công nhận. Trường hợp có thay đổi như: nâng cấp bao bì, nâng cấp hình thức tổ chức sản xuất, thay đổi thông tin sản phẩm,... (theo chiều hướng tốt hơn, phù hợp với quy định của pháp luật, thị hiếu của người tiêu dùng nhưng không làm thay đổi tính đặc thù và chất lượng sản phẩm OCOP) thì chủ thể OCOP thực hiện thủ tục đăng ký lại và phải được Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp trung ương, tỉnh, huyện chấp thuận thì mới được thay đổi.

Điều 12. Quy trình cấp tem OCOP

Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tiến hành rà soát, lồng ghép nguồn kinh phí hỗ trợ in ấn tem OCOP cấp cho chủ thể (chỉ hỗ trợ một phần, còn lại căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh thì chủ thể chủ động in tem OCOP để dán lên sản phẩm), trừ các chủ thể tự in tem OCOP trực tiếp trên nhãn hàng hóa, bao bì.

Trường hợp các chủ thể tự in tem OCOP trực tiếp trên nhãn hàng hóa, bao bì thì báo cáo số lượng về cơ quan tham mưu Chương trình OCOP cấp huyện (Phòng Kinh tế thành phố Cà Mau, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện) tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nắm, quản lý.

Chương IV

THU HỒI CHỨNG NHẬN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Thu hồi chứng nhận sản phẩm OCOP

Đối với các sản phẩm OCOP, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét và kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi chứng nhận khi vi phạm một trong các nội dung sau:

1. Không thực hiện đúng Quy trình sản xuất đã công bố; ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, không có khả năng khôi phục sản xuất kinh doanh.

2. Sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

3. Sản xuất, mua bán sản phẩm OCOP đã hết hạn sử dụng, đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấm lưu thông.

4. Sản xuất, mua bán, trao đổi, tiếp thị sản phẩm OCOP không bảo đảm các tiêu chuẩn đã công bố hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm OCOP.

5. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, về nguồn gốc và xuất xứ sản phẩm OCOP, không xuất trình được hồ sơ lưu quá trình sản xuất khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

6. Sản phẩm cung cấp ra thị trường có sử dụng tem OCOP nhưng không đúng với chất lượng của sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng và công nhận.

7. Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP không đúng quy định tại khoản 4 Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này.

Điều 14. Xử lý vi phạm

Chủ thể OCOP vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định hiện hành.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan chức năng

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Là cơ quan thường trực, đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.

b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức làm việc, kiểm tra các chủ thể OCOP; kiểm tra công tác chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau đối với cơ sở về thực hiện quy trình sản xuất (phát hiện những khó khăn, vướng mắc,...), kịp thời tham mưu, đề xuất giải pháp tháo gỡ.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy chế này tại các địa phương, cơ sở. Trường hợp các sở, ngành trong lĩnh vực được giao tiến hành kiểm tra phát hiện những sản phẩm OCOP thực hiện không đảm bảo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thu hồi giấy chứng nhận đạt chuẩn đối với Chủ thể và xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

d) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng các sản phẩm OCOP thuộc Sản phẩm thực phẩm (trừ đồ ăn nhanh); Sản phẩm sinh vật cảnh. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng, các văn bản quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp.

2. Sở Y tế

a) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định; quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm OCOP thuộc nhóm đồ uống không cồn (nước khoáng thiên nhiên, nước uống tinh khiết); Sản phẩm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu.

b) Hướng dẫn chủ thể OCOP lập hồ sơ công bố chất lượng theo quy định.

c) Hướng dẫn chủ thể OCOP hoàn thiện hồ sơ nâng hạng sản phẩm, triển khai thực hiện các tiêu chí có liên quan để phát triển sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.

d) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.

3. Sở Công Thương

a) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước về sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành đối với nhóm đồ ăn nhanh; Sản phẩm đồ uống (trừ nước khoáng thiên nhiên, nước uống tinh khiết); Sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

b) Hướng dẫn chủ thể OCOP triển khai thực hiện các tiêu chí có liên quan để phát triển sản phẩm; tham gia đánh giá nâng hạng sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.

c) Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, diễn đàn,... trong và ngoài tỉnh, kể cả nước ngoài.

d) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền về chất lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước về sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành đối với Sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.

b) Hướng dẫn chủ thể OCOP hoàn thiện hồ sơ nâng hạng sản phẩm, triển khai thực hiện các tiêu chí có liên quan để phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.

c) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Thực hiện định kỳ lấy mẫu hàng hóa lưu thông để khảo sát chất lượng các sản phẩm OCOP; hỗ trợ, hướng dẫn chủ thể OCOP trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình OCOP hoàn thiện hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý; đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa đúng quy định; hướng dẫn kết nối tới Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, quốc gia.

c) Hướng dẫn chủ thể OCOP hoàn thiện hồ sơ nâng hạng sản phẩm, triển khai thực hiện các tiêu chí có liên quan để phát triển sản phẩm.

d) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quản lý về bảo vệ môi trường cho chủ thể OCOP.

b) Tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.

7. Cục Quản lý thị trường tỉnh Cà Mau

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, các lực lượng chức năng, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các mặt hàng OCOP kém chất lượng; hàng giả, hàng nhái.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP đối với cơ sở tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh; phát hiện và tiến hành xử lý đối với các cơ sở vi phạm theo quy định hiện hành.

8. Các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy chế này.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau

a) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn chủ thể OCOP thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

b) Căn cứ Quy chế này các địa phương nghiên cứu để ban hành Quy chế quản lý sản phẩm OCOP trên địa bàn phù hợp với các quy định hiện hành.

c) Kiểm tra việc thực hiện quy chế của chủ thể OCOP; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý sản phẩm OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm OCOP trên địa bàn.

Điều 16. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP

1. Đảm bảo điều kiện cần thiết: Nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tổ chức, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa do cơ sở sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.

2. Thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan kiểm tra, giám sát và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và biện pháp xử lý của các cơ quan kiểm tra, giám sát.

4. Thực hiện công bố lại khi có thay đổi về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Thực hiện các nội dung nêu tại Quy chế này và báo cáo cơ quan kiểm tra, giám sát khi được yêu cầu.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia Chương trình OCOP tỉnh Cà Mau chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những nội dung cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế quản lý sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 742/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/04/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Lê Văn Sử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/04/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản