- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 742/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 06 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh)
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ và Chương trình số 19-CTr/TU ngày 12/12/2022 của Tỉnh ủy về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, các giải pháp phù hợp để phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phân công trách nhiệm các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời, phù hợp với các quy định chung của các Bộ, ngành, Trung ương.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Kế hoạch) phải đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể hóa các nhiệm vụ đến các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức, đơn vị liên quan nhằm tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai, thực hiện.
- Trên cơ sở nội dung các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết; đồng thời, tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm góp phần thực hiện thắng lại các mục tiêu đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu đề ra.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển toàn diện, bền vững, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và thương hiệu nông sản. Thu nhập, chất lượng cuộc sống của nông dân và cư dân vùng nông thôn ngày được nâng cao; tạo thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững, đảm bảo cơ hội phát triển công bằng giữa các vùng miền; từng bước nâng cao trình độ sản xuất, tư duy làm kinh tế nông nghiệp của nông dân. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp đạt bình quân trên 3,4%/năm.
- Sản lượng lương thực có hạt đạt từ 33-35 vạn tấn/năm. Giữ ổn định diện tích đất trồng lúa hằng năm trên 32.000 ha (diện tích gieo cấy hằng năm từ 52.000-53.000 ha); sản lượng lúa hằng năm đạt từ 32-33 vạn tấn (trong đó, sản lượng lúa chất lượng cao đạt từ 10-13 vạn tấn/năm).
- Sản lượng thủy sản đạt 70 nghìn tấn/năm (trong đó, sản lượng khai thác đạt 50 nghìn tấn/năm, sản lượng nuôi đạt 20 nghìn tấn/năm).
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng gấp 1,5-2 lần so với năm 2020.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 87% (trong đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 40%; số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 10%).
- Tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước nước sạch đạt từ 98-100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 57-57,2%.
b) Chỉ tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp đạt bình quân khoảng 4%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5-6%/năm.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn đạt bình quân trên 10%/năm.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%; trong đó, phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới trên 70%, trong đó phấn đấu 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng gấp 2,5-3 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 100%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 57-57,2%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên 20.000ha. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Phấn đấu trở thành một trong những tỉnh có nền nông nghiệp sinh thái, an toàn, thân thiện với môi trường, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, liên kết theo chuỗi giá trị, có giá trị gia tăng cao. Nông thôn hiện đại, văn minh, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị. Nông dân văn minh, chuyên nghiệp, có tri thức và trình độ hiểu biết ngày càng được nâng cao để trở thành lực lượng lao động giữ vai trò nòng cốt trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
a) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phải xác định phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn là trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Nội dung tuyên truyền phải cụ thể, có trọng tâm, tập trung vào các chủ trương, giải pháp lớn về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn được quy định trong các Nghị quyết của Đảng, các chính sách của Nhà nước. Từng bước thay đổi tư duy về chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
b) Đổi mới phương thức tuyên truyền, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin (mạng xã hội, website ...) và các hình thức khác để phổ biến, nâng cao nhận thức. Tuyên truyền thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để phổ biến thông tin phù hợp với từng nhóm đối tượng, hướng tới nhận thức, hành động đúng, toàn diện và có kết quả, hiệu quả thực chất nhằm tạo đồng thuận xã hội và vào cuộc của cả hệ thống chính trị triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn và các cơ chế, chính sách có liên quan.
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, quy mô lớn. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập quốc tế. Đào tạo nguồn nhân lực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, đem lại chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
b) Rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó ưu tiên triển khai phát triển giáo dục nghề nghiệp khu vực nông thôn.
c) Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút nguồn nhân lực cho ngành nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ chế, chính sách thí điểm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn.
d) Đổi mới mạnh mẽ các hình thức khuyến nông đảm bảo hoạt động hiệu quả, xây dựng các mô hình khuyến nông phù hợp với từng loại hình sản xuất và thực tế của các địa phương. Phát triển hệ thống khuyến nông cộng đồng, khuyến nông trong cho các tổ chức của nông dân và doanh nghiệp, phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong đào tạo nghề và khuyến nông.
đ) Thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển; bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận cơ hội phát triển, dịch vụ cơ bản nông thôn. Nghiên cứu có chương trình, kế hoạch nâng cao trình độ dân trí cho người dân ở những vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi... Thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới, nâng cao năng lực, vị thế của phụ nữ ở nông thôn. Phòng, chống xâm hại phụ nữ và trẻ em, đặc biệt xâm hại tình dục trẻ em; giảm thiểu và tiến đến xóa bỏ hoàn toàn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết tại vùng nông thôn và miền núi.
e) Thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm; tăng cường vận động, khuyến khích nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế.
g) Triển khai hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Bố trí ổn định dân cư khu vực biên giới, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai. Huy động và ưu tiên nguồn lực đầu tư đối với các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tiếp tục hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số về các điều kiện định cư, ổn định sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống.
h) Tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân.
i) Phát huy vai trò của Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật, kiến thức sản xuất kinh doanh, khoa học - công nghệ.
k) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào: “Chủ nhật xanh”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; “Dòng họ, làng, bản không có hộ nghèo”, xây dựng gia đình, thôn, xóm văn hóa...
a) Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực xã hội cùng tham gia đầu tư, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị hóa, nhất là ở các vùng có nhiều khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực biên giới, hải đảo; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tăng cường giám sát các chương trình đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Ưu tiên dành nguồn lực đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng tạo động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, liên vùng (thương mại, giao thông, logistics,...), hạ tầng kinh tế số; hạ tầng thuộc các vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu.
b) Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Có chính sách thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông thôn nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ công; đồng thời với nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước.
c) Xây dựng các phương án hỗ trợ, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, ưu tiên tạo việc làm cho lao động nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn.
d) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, bảo đảm phát huy lợi thế của địa phương và tạo vùng nguyên liệu tập trung, bền vững cho phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố an ninh, quốc phòng, phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng khó khăn, khu vực biên giới, biển, đảo.
đ) Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; trong đó tập trung nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách, triển khai các giải pháp thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch gắn với tích hợp đa giá trị trong sản phẩm nông nghiệp; tăng cường xúc tiến quảng bá, thu hút khách du lịch về khu vực nông thôn.
a) Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và người dân.
b) Xây dựng các chương trình, đề án phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt trong ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chủ động thích ứng biến đổi khí hậu.
c) Triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; rà soát, ứng dụng các công nghệ số phù hợp vào quy trình quản lý theo từng lĩnh vực của Ngành. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Tham gia, triển khai các giải pháp thương mại điện tử đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, các sản phẩm OCOP.
5. Xây dựng các cơ chế, chính sách của tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
a) Rà soát các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh bảo đảm phù hợp với các chủ trương, định hướng, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn để đề xuất điều chỉnh và tổ chức triển khai toàn diện, có hiệu quả. Nghiên cứu những cơ chế, chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung nhũng chính sách hiện có để tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp sạch, xanh, tuần hoàn, bền vững, nông nghiệp thông minh, góp phần đa dạng hóa sản phẩm. Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư phát triển dịch vụ, công nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn.
b) Xây dựng các chính sách phúc lợi xã hội công bằng cho người dân nông thôn, bảo đảm nông dân và cư dân nông thôn được tiếp cận dịch vụ xã hội tương đương với người dân thành thị.
c) Xử lý triệt để những tồn đọng về đất đai có nguồn gốc từ nông nghiệp, lâm trường; chấm dứt tình trạng các Công ty lâm nghiệp được giao đất, cho thuê đất nhưng không đầu tư, tổ chức sản xuất hoặc đầu tư, tổ chức sản xuất không hiệu quả, không đúng mục đích. Tiếp tục sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty lâm nghiệp nhà nước. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách dồn điền đổi thửa, tích tụ sản xuất đất nông nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao.
d) Triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng ưu đãi để giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn. Phát huy vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong cung cấp tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, nhất là với hộ nghèo và các đối tượng chính sách; ngăn chặn, xử lý nghiêm tín dụng đen.
đ) Định kỳ tổng kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để nghiên cứu điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
a) Đẩy mạnh đổi mới và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng liên kết theo chuỗi giá trị, tích hợp đa giá trị. Thí điểm và nhân rộng các mô hình đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả; mở rộng sản xuất nông sản hàng hóa gắn với xây dựng, phát triển các vùng nguyên liệu tập trung. Phát triển, nhân rộng các loại hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới có hiệu quả. Chuyển đổi mạnh mẽ từ sản xuất lấy sản lượng làm mục tiêu sang lấy chất lượng, giá trị gia tăng, gắn với việc đáp ứng yêu cầu của thị trường làm mục tiêu. Nhân rộng, phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản có giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Tập trung cơ cấu lại trên các lĩnh vực cụ thể như sau:
- Trồng trọt: Tiếp tục cơ cấu lại lĩnh vực trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực và nhóm cây công nghiệp (ngắn ngày và lâu năm) một cách hợp lý, tăng tỷ trọng về giá trị sản xuất của nhóm cây ăn quả và rau, hoa thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mở rộng quy mô diện tích, chú trọng rà soát chuyển đổi các diện tích rừng sản xuất sang trồng cây ăn quả.
Quản lý và sử dụng hiệu quả đất chuyên trồng lúa, tập trung phát triển, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, tăng cường liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm; tiếp tục chuyển đổi linh hoạt giữa trồng cây lương thực và cây thực phẩm hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản đối với diện tích đất trồng lúa hiệu quả thấp, đất nhiễm mặn chua phèn, thiếu nước.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình kỹ thuật canh tác theo hướng công nghệ cao, các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, hữu cơ,... để khai thác tiềm năng lợi thế về đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo, các loại rau hoa và cây ăn quả đặc sản của địa phương. Đặc biệt chú trọng phát triển các giống cây trồng có chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Chăn nuôi: Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới ổn định, duy trì đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao (bò vàng A Lưới, ….); phát triển chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao tại các trang trại, doanh nghiệp lớn, đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học và phòng chống dịch bệnh có hiệu quả. Quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung xa nơi dân cư, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng tránh dịch bệnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
Xây dựng phương án, giải pháp phát triển đồng bộ về giống, thức ăn, gắn với thị trường tiêu thụ. Khuyến khích, hỗ trợ các dự án liên doanh, liên kết; đầu tư xây dựng nhà máy giết mổ, chế biến thịt gia súc, gia cầm theo công nghệ mới (thịt mát); dự án đầu tư trang trại chăn nuôi bò thịt, bò sữa công nghệ cao; dự án nghiên cứu lai tạo sản xuất giống lợn ngoại, bò lai năng suất, chất lượng cao.
- Thủy sản: Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, phát triển các cơ sở sản xuất giống, chế biến thức ăn, tập trung phát triển các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh, như: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua, cá nước lợ. Đẩy mạnh phát triển nuôi tôm trên cát ứng dụng công nghệ cao kết hợp các biện pháp quản lý tiên tiến (GAP, BMP, CoC,...) thân thiện với môi trường tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung như Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc; nuôi theo quy trình VietGAP, GlobalGAP, Bio-Floc,... để tăng năng suất, sản lượng và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo ra nguồn nguyên liệu lớn phục vụ chế biến xuất khẩu. Tổ chức liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp sản xuất lớn và hộ nông dân sản xuất nhỏ thông qua phát triển kinh tế hợp tác.
Tổ chức phát triển hiệu quả các nghề khai thác hải sản vùng khơi gắn với các vùng biển chủ quyền quốc gia. Trên cơ sở hạn ngạch khai thác vùng khơi được phân bổ, tổ chức cơ cấu lại đội tàu khai thác, phát triển mạnh đội tàu công suất lớn hoạt động khai thác ở vùng khơi, đánh bắt có chọn lọc, đánh bắt các đối tượng có giá trị kinh tế. Chú trọng đổi mới, cải tiến và du nhập một số ngư cụ khai thác theo hướng nâng cao hiệu quả từng bước hiện đại hóa nghề cá trong tỉnh; tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý, nghiên cứu chuyển đổi sinh kế của cộng đồng ngư dân đánh bắt thủy sản sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản, dịch vụ du lịch,... Tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế hợp tác thu hút đầu tư doanh nghiệp để hiện đại hóa quản lý nguồn lợi thủy sản và hoạt động của đội tàu khai thác; nâng cấp, hoàn thiện đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Lâm nghiệp: Xây dựng ngành lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả cao, nâng cao thu nhập của lâm dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó: tập trung quản lý chặt chẽ, bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhất là những khu vực nhạy cảm về môi trường; phát triển du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng góp phần phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh đối với rừng trồng sản xuất, gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững; hình thành một số vùng chuyên canh tập trung, đạt tiêu chuẩn bền vững để đáp ứng cơ bản nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái. Phân cấp, giao quyền cho các tổ chức, cộng đồng, cá nhân, hộ gia đình trong việc quản lý, sử dụng rừng và đất rừng để huy động tối đa các nguồn lực xã hội trong quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng và diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp, cải thiện sinh kế của người dân.
d) Đổi mới, ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, công nghệ bảo quản, đóng gói, bao bì, nhãn mác để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp. Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa.
đ) Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, gắn với phát triển, nhân rộng thực hiện cấp mã số vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc nông sản, nhất là đối với các nhóm nông lâm thủy sản có thế mạnh, có tiềm năng xuất khẩu. Mở rộng thị trường tiêu thụ, cùng với nâng cao giá trị xuất khẩu nông làm thủy sản, tập trung đẩy mạnh tiêu thụ trong nước.
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa về tài nguyên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, có cơ chế và chế tài cho việc cập nhật thường xuyên và phân quyền truy cập phù hợp.
b) Triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng gắn với các mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn, bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý, bảo vệ rừng; phòng, chống phá rừng, suy giảm chất lượng rừng. Bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi thủy, hải sản, bảo tồn đa dạng sinh học.
d) Tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai. Tăng cường hợp tác quốc tế nâng cao năng lực dự báo và công tác phòng chống, ứng phó kịp thời với dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và trên người.
đ) Quan tâm phát triển các mô hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp như một nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững. Rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường, các sản phẩm nông nghiệp sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý, cải tạo ô nhiễm môi trường. Quyết liệt xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có giải pháp thu hút đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn, trước hết ở các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung. Triển khai mạnh mẽ các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh.
e) Cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
8. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế
a) Xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp, nông thôn. Chú trọng sản xuất các sản phẩm có thế mạnh, sản phẩm chủ lực để tham gia phát triển thị trường nông sản trong nước, chủ động khai thác hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Triển khai hiệu quả, thiết thực công tác quảng bá, xúc tiến thương mại dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
b) Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, nguồn tài trợ của các nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích đầu tư vào phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thị trường xuất khẩu, chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu và đóng góp trong khả năng cho phép cho các nỗ lực bảo đảm an ninh lương thực thế giới, hài hòa hóa quy định, quy chuẩn trong nước với quốc tế.
d) Xây dựng kế hoạch mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp.
Tổ chức giám sát nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Kế hoạch, làm căn cứ hoạch định chính sách, điều chỉnh kế hoạch và giải pháp kịp thời. Giám sát các chương trình, đề án, dự án thực hiện Kế hoạch thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch được thực hiện đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
1. Chi tiết các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch.
2. Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này, các Sở ngành, đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức rà soát, đề xuất UBND tỉnh ban hành các Chương trình, Đề án, Kế hoạch... liên quan để tổ chức thực hiện (nếu có).
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện vào năm 2030.
Tổng hợp, cân đối, báo cáo UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2030 và trong kế hoạch 5 năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng và triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan, ưu tiên tổng hợp bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp các sở ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thương mại hàng nông, lâm, thủy sản; chính sách hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển sản xuất thông qua các Chương trình kế hoạch của tỉnh như: Chương trình khuyến công, Chương trình xúc tiến thương mại, Kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc sản, Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, Đề án phát triển công nghiệp nông thôn,...
- Tập trung hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm của các làng nghề, làng nghề truyền thống, nhất là sản phẩm OCOP của tỉnh; hỗ trợ xây dựng, hình thành chuỗi cửa hàng giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP, các sản phẩm chủ lực thuộc lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm nông sản của tỉnh thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng kinh tế số.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ ở nông thôn trong lĩnh vực chế biến nông sản, lâm sản, thủy hải sản; thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp gắn với công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả các chương trình phát triển khoa học công nghệ cao, đổi mới công nghệ và các chương trình khoa học công nghệ khác trong hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; xây dựng cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các địa phương nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chính sách đất đai theo hướng quản lý chặt chẽ, bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; thúc đẩy tích tụ, tập trung trên cơ sở hình thành thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, bảo vệ quyền lợi của người nông dân; tạo điều kiện cho nông dân sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng lúa để phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai theo đúng quy định pháp luật.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt ưu tiên đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh, chế biến, bảo quản nông sản; đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thí điểm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn. Đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức bảo đảm năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm công vụ. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các điểm du lịch trọng điểm.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống truyền thanh cơ sở tổ chức truyền thông, tuyên truyền sâu rộng toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tuyên truyền về định hướng, mục tiêu phát triển nông nghiệp trong thời kỳ mới, chú trọng tuyên truyền về phát triển nông nghiệp sạch, xanh, tuần hoàn, bền vững, nông nghiệp thông minh.
- Phối hợp, hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chuyển đổi số lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường lồng ghép nguồn lực thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch này.
- Tiếp tục thực hiện các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 nhằm nâng cao trình độ dân trí cho người dân ở những vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm thiểu tình trạng tảo hôn và tiến đến xóa bỏ hoàn toàn hôn nhân cận huyết tại vùng đồng bào dân tộc miền núi.
Chủ trì xây dựng các Chương trình, Đề án nhằm tăng cường tiềm lực quân sự quốc phòng, sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc gắn với xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các vùng biên giới, biển đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ huy quân sự và lực lượng dân quân cấp xã biên giới, ven biển, đảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Chủ trì xây dựng các Chương trình, Đề án nhằm tăng cường tiềm lực cho lực lượng Công an xã chính quy để đảm bảo tình hình an ninh trật tự trong quá trình xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa.
14. Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa phương tham mưu, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới một cách toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
- Chủ trì, tham mưu chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí theo chuẩn mới, hướng tới nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; chỉ đạo các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo kế hoạch đề ra. Huy động cao hơn và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp tham mưu triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn. Xây dựng nông thôn mới gắn với yêu cầu đô thị hóa, nhất là các khu vực ven các đô thị lớn; nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa.
- Phối hợp tham gia chỉ đạo triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo hướng nâng cao tiêu chuẩn, chất lượng, giá trị và thương hiệu các sản phẩm đặc sản, đặc hữu, đặc trưng của địa phương gắn với phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ.
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng. Tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch cụ thể của địa phương đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và mục tiêu, nội dung Kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của trung ương, của tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
17. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch; tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo dõi, chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội và các đoàn thể trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung được phân công theo Kế hoạch.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, tham mưu giải quyết, tháo gỡ nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch đề ra./.
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
(Kèm theo Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT | Nhiệm vụ, chương trình, đề án, văn bản | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Sản phẩm |
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC ĐỔI MỚI TƯ DUY, THỐNG NHẤT NHẬN THỨC VÀ HÀNH ĐỘNG | |||||
1 | Kế hoạch truyền thông, tuyên truyền về vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tuyên truyền chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở NN&PTNT, các Sở, ngành, địa phương | Quý III/2023 | Kế hoạch |
2 | Kế hoạch truyền thông về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong các tổ chức chính trị xã hội. | Hội Nông dân | Các Sở, ngành, các tổ chức chính trị xã hội liên quan | Quý III/2023 | Kế hoạch |
3 | Đề án đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tư duy kinh tế nông nghiệp, nông thôn cho cán bộ, công chức quản lý nông nghiệp các cấp. | Sở Nội vụ | Sở NN&PTNT, các Sở, ngành, địa phương | Quý III/2023 | Đề án |
1 | Đề án đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2030 | Sở LĐTB&XH | Sở NN&PTNT, các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2024 | Đề án |
2 | Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2023 | Kế hoạch |
3 | Đề án hỗ trợ phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả phổ cập giáo dục ở vùng nông thôn | Sở GD&ĐT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2024 | Đề án |
4 | Đề án đào tạo, bồi dưỡng nghề gắn với thực hành sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn | Tỉnh đoàn | Các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2024 | Đề án |
5 | Đề án hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2026-2030 | Hội Liên hiệp Phụ nữ | Các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2025 | Đề án |
1 | Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2030 | Sở NN& PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
2 | Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2026 - 2030 | Sở NN& PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
3 | Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2023 | Quyết định |
4 | Chương trình tăng cường tiềm lực cho lực lượng Công an xã chính quy để đảm bảo tình hình an ninh trật tự trong quá trình xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa | Công an tỉnh | Các địa phương | Quý I/2024 | Quyết định |
5 | Đề án xây dựng và phát triển các Khu kinh tế - quốc phòng ở các vùng biên giới, biển đảo, vùng đặc biệt khó khăn để tăng cường tiềm lực quân sự quốc phòng, sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc gắn với xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2024 | Đề án |
6 | Đề án xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ huy quân sự và lực lượng dân quân cấp xã biên giới, ven biển, đảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2024 | Đề án |
7 | Đề án Hội Nông dân tham gia xây dựng và triển khai mô hình sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGap gắn xây dựng sản phẩm OCOP và nông nghiệp tuần hoàn | Hội Nông dân tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2024 | Đề án |
1 | Chương trình Ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương | Quý III/2023 | Chương trình |
2 | Kế hoạch chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2026-2030 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
3 | Chương trình khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2026-2030 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
4 | Chương trình khuyến công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2026-2030. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH CỦA TỈNH VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN | |||||
1 | Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2026-2030 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý I/2026 | Nghị quyết |
2 | Chính sách thí điểm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn. | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2026 | Nghị quyết |
1 | Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý II/2024 | Đề án |
2 | Kế hoạch phát triển rừng trồng gỗ lớn giai đoạn 2026-2030 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
3 | Đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng gắn với cải thiện sinh kế bền vững cho người dân địa phương giai đoạn 2026-2030 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Đề án |
4 | Đề án phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản theo chuỗi giá trị giai đoạn 2026-2030 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Đề án |
5 | Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2026-2030. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
6 | Kế hoạch phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2026-2030. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
7 | Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2026-2030. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2025 | Kế hoạch |
1 | Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý I/2024 | Kế hoạch |
2 | Đề án nâng cấp hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý I/2024 | Đề án |
3 | Đề án Bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý I/2024 | Đề án |
4 | Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai theo thời gian thực | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương, các chủ đập | Quý I/2024 | Đề án |
5 | Kế hoạch bố trí, sắp xếp dân cư nhằm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý IV/2023 | Kế hoạch |
6 | Kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023-2030 | Sở NN&PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Quý I/2024 | Kế hoạch |
- 1Kế hoạch 1900/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 32-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 84-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1900/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 32-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 84-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 742/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Hoàng Hải Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực