- 1Luật dự trữ quốc gia 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Chăn nuôi 2018
- 4Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 8502/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Văn bản số 8502/BNN-TY ngày 07/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 194/TTr-SNN ngày 31/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng Kế hoạch được duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM) gia súc và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới gây bệnh cho gia súc từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; xây dựng thành công các cơ sở an toàn dịch bệnh LMLM cấp xã hoặc vùng liên xã của nhiều huyện, thành phố; tiến tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) cấp huyện; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2035.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.
b) Phấn đấu đến năm 2025 xây dựng thành công 01 - 02 cơ sở ATDB cấp xã hoặc liên xã.
c) Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 10 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh LMLM.
1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh
a) Tăng cường công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông.
b) Kiểm soát, ngăn chặn nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua các tuyến quốc lộ 3 (qua tỉnh Cao Bằng) và quốc lộ 3B (qua tỉnh Lạng Sơn).
2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh báo cáo, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.
b) Loại vắc xin: Căn cứ kết quả giám sát tại mỗi địa phương về lưu hành vi rút LMLM của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, Cục Thú y để lựa chọn chủng loại vắc xin LMLM sử dụng tiêm phòng cho đàn vật nuôi, trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên).
c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 02 lần tiêm phòng định kỳ trong năm, mỗi lần cách nhau 06 tháng; lần 01 trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 5 và lần 02 trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11. Ngoài 02 đợt tiêm chính (tiêm định kỳ) nêu trên, các huyện, thành phố cần có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; các huyện cần tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng theo quy định tại Mục 1, Phụ lục 02, Thông tư số 07/201 /TT-BNN TNT ngày 31/5/201 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ chức hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền, đánh giá tương đồng vắc xin.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động)
Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của địa phương phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM tại các huyện, thành phố để cảnh báo và cung cấp thông tin cho cơ quan thú y cấp trên phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng bệnh để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM tại địa phương.
- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
a) Tổ chức xây dựng các cơ sở, chuỗi chăn nuôi ATDB theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhu cầu của địa phương, của người chăn nuôi, của doanh nghiệp, nguồn lực của địa phương, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới OIE.
5. Chẩn đoán, xét nghiệm bệnh LMLM
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh quản lý việc tiếp nhận, vận chuyển mẫu bệnh phẩm từ các địa phương trong tỉnh; gửi mẫu đến phòng thí nghiệm và thông tin về kết quả xét nghiệm đến các địa phương hằng năm, tổ chức chủ động giám sát, lấy mẫu xét nghiệm nhằm phát hiện các trường hợp gia súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM trong quần thể gia súc.
a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
b) Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
c) Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực đủ để làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.
d) Chi cục Chăn nuôi và Thú y thường xuyên phối kết hợp với các cơ quan chức năng như Quản lý thị trường, Công an, chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
7. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức quản lý giết mổ gia súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.
c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
d) Các địa phương rà soát, định kỳ báo cáo bổ sung các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
8. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
a) Xây dựng kế hoạch và nội dung truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông ở cơ sở và người chăn nuôi.
b) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền như: Tờ rơi, pano, áp phích, thông tin trên đài truyền thanh, truyền hình, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính….
c) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.
1. Ngân sách Trung ương
Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia.
2. Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách tỉnh đảm bảo cho các hoạt động của tuyến tỉnh bao gồm: Điều tra ổ dịch, lấy mẫu của cán bộ chuyên môn cấp tỉnh; kinh phí mua hóa chất sát trùng, vắc xin; vật tư, trang thiết bị; kinh phí xét nghiệm giám sát dịch bệnh; thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng ATDB; tổ chức tập huấn, họp sơ, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; gửi mẫu về phòng thí nghiệm; xây dựng bản đồ dịch tễ; kinh phí trực tại các Chốt kiểm dịch liên ngành, Đội phản ứng nhanh phòng, chống dịch bệnh do tỉnh thành lập (nếu có).
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán thực hiện kế hoạch cho từng năm, tổng hợp và gửi Sở Tài chính thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ngân sách các huyện, thành phố
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến huyện, thành phố bao gồm: Mua sắm dụng cụ, trang thiết bị triển khai kế hoạch; hỗ trợ kinh phí trường hợp gia súc bị sảy thai sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng; chi trả công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM; điều tra ổ dịch, lấy mẫu của cán bộ chuyên môn cấp huyện; kinh phí trực tại các Chốt kiểm dịch liên ngành, Đội phản ứng nhanh phòng, chống dịch bệnh do huyện thành lập (nếu có); tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của kế hoạch tại địa phương; trường hợp vượt quá khả năng cân đối của địa phương báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm xem xét cấp bổ sung để có đủ nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh.
4. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
- Đối với đàn gia súc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi, các đơn vị phải tự đảm bảo kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh LMLM.
- Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch khác theo quy định hiện hành.
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành chức năng xây dựng Kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM trong giai đoạn từ năm 2021 - 2025. Cụ thể như sau:
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh
Là đầu mối điều hành, chỉ đạo toàn diện các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của bệnh LMLM, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt, huy động cả hệ thống chính trị triển khai các nội dung Kế hoạch này và bổ sung cho phù hợp, hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện công tác phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Cục Thú y, các đơn vị liên quan tổ chức lấy mẫu giám sát vi rút LMLM để cảnh báo dịch bệnh, xác định chủng loại và đánh giá tương đồng kháng nguyên để có cơ sở khoa học, kỹ thuật cho việc lựa chọn, khuyến cáo sử dụng vắc xin; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; tổ chức lấy mẫu xét nghiệm giám sát sau tiêm phòng để xác định tỷ lệ gia súc có kháng thể bảo hộ đối với bệnh LMLM.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy định; căn cứ tình hình dịch bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh để xác định đối tượng và phạm vi tiêm phòng vắc xin và hướng dẫn các địa phương thực hiện.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện các giải pháp kỹ thuật theo quy định của Kế hoạch; tham mưu tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin theo khuyến cáo của Cục Thú y để tổ chức tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kết quả, định kỳ tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
b) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
c) Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch và tổng hợp chung trong dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d) Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng các nội dung và thường xuyên phản ánh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hằng năm cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Sở Công Thương: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực chăn nuôi, khu vực chôn lấp, tiêu hủy động vật mắc bệnh theo quy định.
6. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng Công an giao thông phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xử lý các trường hợp vi phạm về buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; phối hợp trong kiểm tra, kiểm soát các phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện kiểm soát vận chuyển, vệ sinh, sát trùng tiêu độc và thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM.
7. Cục Quản lý thị trường: Tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh gia súc và sản phẩm gia súc; bố trí lực lượng và tham gia trực tại các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông khi có đề nghị của cơ quan chức năng.
8. Sở Thông tin Truyền thông: Cung cấp thông tin, hướng dẫn tuyên truyền, kiểm tra kiểm soát thông tin, xử lý vi phạm thông tin trên báo chí, các phương tiện truyền thông, mạng xã hội liên quan công tác phòng, chống bệnh LMLM.
9. Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Chủ động xây dựng chuyên đề, phóng sự tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM để người dân tích cực, chủ động thực hiện nhằm phòng, chống có hiệu quả bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh LMLM của địa phương, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật lực, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ gia súc; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn thông tin tuyên truyền trên hệ thống phát thanh, truyền hình và các hình thức khác của địa phương để nâng cao nhận thức cho người dân về Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc; đồng thời, đưa tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống; hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM đại trà và bổ sung cho đàn gia súc mới trên địa bàn theo hướng dẫn của cơ quan thú y; bố trí kinh phí tiêm phòng vắc xin, công tiêm phòng và các chi phí hỗ trợ trong trường hợp gia súc bị sảy thai sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra tại địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo việc thực hiện công tác chống dịch bệnh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trước 15 giờ hằng ngày để có cơ sở tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Quản lý các chợ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc kinh doanh, vận chuyển, giết mổ gia súc, sản phẩm gia súc. Xử lý theo quy định hiện hành các trường hợp gia súc nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch, buôn bán không đúng nơi quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Triển khai, thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
Tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNN TNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Thực hiện việc tuyên truyền, cấp phát tờ rơi về bệnh LMLM, vận động Nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, ATDB, phòng, chống bệnh LMLM.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
12. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm gia súc
- Căn cứ quyền và lợi ích hợp pháp của từng tổ chức, đơn vị tham gia tích cực thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và yêu cầu của Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thông báo kịp thời khi phát hiện dịch bệnh, nghi ngờ dịch bệnh động vật hoặc tình trạng dấu dịch, vứt xác gia súc ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy gia súc bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
- Chi trả công tiêm phòng vắc xin; chi phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; nộp đầy đủ phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc ra ngoài tỉnh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy.
Yêu cầu các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời tổng hợp và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, để tổng hợp, báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phòng chống bệnh lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 2Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 về thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum"
- 5Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 115/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 1Luật dự trữ quốc gia 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật thú y 2015
- 5Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phòng chống bệnh lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 7Luật Chăn nuôi 2018
- 8Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 8502/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 về thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 15Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum"
- 16Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 115/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025
- 19Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 20Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 73/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực