- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 721/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế,ngày 05 tháng 4 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến 2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”;
Căn cứ Quyết định số 1957/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về phê duyệt chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 334/TTr-STTTT ngày 25 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Quy chế này quy định việc quản lý chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm quyền hạn của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ quan nhà nước (CQNN) tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quy chế này áp dụng đối với cán bộ chuyên trách CNTT tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế; cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh làm công tác đảm bảo an ninh thông tin và vận hành hệ thống hạ tầng, cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin toàn tỉnh; cán bộ quản trị mạng tin học tại Cổng thông tin điện tử thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Trong Quy chế này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cán bộ chuyên trách CNTT: là công chức, viên chức trực tiếp làm công tác CNTT trong các cơ quan nhà nước, giúp thủ trưởng cơ quan đảm nhiệm việc triển khai ứng dụng, quản trị các hệ thống CNTT trong đơn vị, ngành và địa phương; thực hiện công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin trong ứng dụng CNTT thuộc phạm vi của đơn vị, ngành, địa phương mình; đầu mối phụ trách công tác chuyển đổi số đối với lĩnh vực liên quan của đơn vị, ngành, địa phương đang công tác.
2. Đơn vị chuyên trách CNTT và An toàn thông tin: là Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh - Sở Thông tin và Truyền thông được bố trí làm công tác đảm bảo An ninh thông tin và vận hành hệ thống hạ tầng, cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin toàn tỉnh.
3. Hệ thống thông tin: là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
4. Hệ thống thông tin địa lý: (Geography Information System - GIS) là hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật, các cơ sở dữ liệu địa lý và các công cụ cho phép người dùng tạo lập, lưu trữ, hỏi đáp, phân tích, biên tập các cơ sở dữ liệu địa lý và hiển thị kết quả của các công việc trên.
5. Mạng nội bộ (LAN): là mạng tin học được thiết lập bằng cách kết nối các máy tính trong cùng một cơ quan, đơn vị và cùng một trụ sở, nhằm chia sẻ tài nguyên, thiết bị dùng chung (như tập tin, máy in, máy quét...), phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan, đơn vị đó và trao đổi thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ và công tác quản lý hành chính nhà nước giữa các phòng ban thuộc cơ quan, đơn vị.
6. Mạng diện rộng (WAN) của tỉnh: là mạng tin học được thiết lập bằng cách kết nối giữa Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) với các mạng nội bộ (LAN) của các cơ quan, đơn vị thông qua mạng viễn thông; đồng thời kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và trao đổi thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ và quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
CÔNG TÁC BỐ TRÍ VÀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ
Điều 4. Công tác bố trí, phân công
1. Về bố trí cán bộ chuyên trách CNTT của từng cơ quan, đơn vị: các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để bố trí số lượng cán bộ chuyên trách CNTT phù hợp với nhu cầu của đơn vị và năng lực cán bộ; Thủ trưởng cơ quan có quyết định phân công cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị mình.
2. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị đã có Trung tâm hoặc Phòng chuyên môn về CNTT thì căn cứ các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan có quyết định phân công cán bộ chuyên trách CNTT và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 5. Công tác quản lý cán bộ chuyên trách
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Giám đốc các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tuyển dụng cán bộ chuyên trách CNTT có trách nhiệm phân công giao nhiệm vụ bằng hình thức Quyết định bố trí công tác triển khai, theo dõi hoạt động CNTT, an toàn thông tin, triển khai các nội dung liên quan đến dịch vụ đô thị thông minh, chuyển đổi số và quản lý cán bộ này theo quy định tại đơn vị mình.
CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN, BỒI DƯỠNG VÀ ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, gồm:
- Hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình ứng dụng CNTT;
- Công tác đảm bảo an toàn an ninh mạng trong hoạt động của CQNN cho các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế;
- Hướng dẫn, phối hợp triển khai dịch vụ đô thị thông minh, chuyển đổi số đối với các lĩnh vực liên quan đến cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN và chuyển đổi số đối với cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch, đề án đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN, góp phần thúc đẩy phát triển hoàn thiện chính quyền điện tử của tỉnh và đẩy nhanh tiến trình triển khai dịch vụ đô thị thông minh; thực hiện chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh.
3. Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ về quản trị, vận hành, khai thác mạng LAN, mạng WAN, hệ thống cơ sở dữ liệu tích hợp, các phần mềm dùng chung, hệ thống GISHue; hệ thống thông tin hoạt động phục vụ lãnh đạo; tổ chức tập huấn, chuyển giao đầy đủ, có tính hệ thống các hệ thống thông tin cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
4. Tổ chức họp giao ban, rà soát công tác vận hành mạng; phổ biến những thông tin mới về công tác vận hành, an toàn thông tin, phối hợp triển khai các phần mềm ứng dụng trên mạng; tổ chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ quan, đơn vị để cập nhật những kiến thức quản trị hệ thống trong việc sử dụng và khai thác có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; các nội dung về triển khai dịch vụ đô thị thông minh, triển khai kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy chế, quy định về an toàn an ninh mạng; triệu tập, tổ chức, phổ biến các văn bản liên quan đến CNTT; hướng dẫn việc thực hiện quy chế, quy định về an toàn an ninh mạng, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Thông tin và Truyền Thông cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT.
6. Theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ đô thị thông minh và tình hình chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đề xuất khen thưởng cho cán bộ chuyên trách CNTT đạt kết quả cao về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số tại các đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, quản lý, phân công trách nhiệm, điều động, khen thưởng, nâng lương, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật và xử lý vi phạm cán bộ chuyên trách CNTT theo quy định quản lý công chức hoặc viên chức của cơ quan.
2. Căn cứ chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở tham mưu của cán bộ chuyên trách CNTT tại cơ quan, đơn vị mình, Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định ban hành các quy định, quy chế quản lý, vận hành các ứng dụng CNTT (bao gồm hạ tầng mạng và các phần mềm ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN) tại cơ quan, đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai ứng dụng CNTT.
3. Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách CNTT tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về CNTT do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hoặc cử đi đào tạo nghiệp vụ theo các chương trình phù hợp.
4. Bố trí công việc hợp lý, phù hợp với vị trí công việc đã được phê duyệt, không giao các nhiệm vụ sự vụ, tạp vụ cho cán bộ chuyên trách CNTT.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ chuyên trách CNTT
1. Tham mưu và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị về thực hiện các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đề án, dự án, quy định, quy chế...về phát triển chính quyền số, triển khai ứng dụng CNTT; triển khai dịch vụ đô thị thông minh; triển khai kế hoạch chuyển đổi số trong ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Chịu trách nhiệm vận hành, hướng dẫn sử dụng các thành phần hệ thống thông tin liên quan của đơn vị và các đơn vị trực thuộc trong tổng thể hệ thống thông tin của tỉnh, bao gồm các hệ thống sau và các hệ thống khác có liên quan:
a) Đối với hệ thống mạng:
- Quản trị hệ thống mạng LAN.
- Theo dõi duy trì kết nối mạng WAN.
- Phối hợp với Trung tâm Giám sát điều hành đô thị thông minh thực hiện các chính sách truy nhập Internet và bảo mật thông tin.
b) Đối với Thư điện tử công vụ:
- Khởi tạo lại mật khẩu truy cập cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị khi quên mật khẩu truy cập.
- Hướng dẫn cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị sử dụng thư điện tử.
- Báo cáo rà soát tình hình tài khoản thư điện tử công vụ của cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc theo đề nghị.
- Khi thay đổi vị trí công tác, cán bộ Chuyên trách CNTT cũ có trách nhiệm bàn giao tài khoản và mật khẩu quản trị hệ thống cho cán bộ Chuyên trách CNTT mới.
c) Đối với Hệ thống xác thực tập trung:
- Là đầu mối quản trị hệ thống xác thực tập trung theo tài khoản quản trị hệ thống của đơn vị.
- Bảo vệ và thay đổi định kỳ mật khẩu tài khoản quản trị Hệ thống xác thực tập trung theo quy định sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh.
d) Đối với Cổng dịch vụ công trực tuyến:
- Cấu hình, thiết lập quy trình và tham gia vận hành dịch vụ công trực tuyến tại đơn vị.
- Tham mưu triển khai dịch vụ công trực tuyến đối với các đơn vị trực thuộc.
- Phối hợp Ban Giám sát dịch vụ công của tỉnh để tổ chức triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh tại cơ quan đơn vị có hiệu quả.
- Trực tiếp hỗ trợ cán bộ một cửa, các phòng chuyên môn tại đơn vị để vận hành có hiệu quả hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến.
e) Đối với hệ thống thông tin GIS Huế: là đầu mối quản lý vận hành hệ thống GIS Huế tại đơn vị; theo dõi, đôn đốc việc cập nhật thông tin dữ liệu liên quan của đơn vị hệ thống thông tin GIS Huế.
3. Tham gia với tư cách là Thường trực các Tổ, ban, bộ phận liên quan đến ứng dụng CNTT, GIS, dịch vụ đô thị thông minh, chuyển đổi số của đơn vị để tổ chức vận hành, thực hiện các Quy định, quy chế và đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị có hiệu quả.
4. Tham gia thành viên Ban quản lý các dự án CNTT của đơn vị.
5. Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các buổi họp giao ban, tập huấn nâng cao và chuyên sâu về ứng dụng CNTT, an toàn thông tin, dịch vụ đô thị thông minh và chuyển đối số do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
6. Đảm nhận nhiệm vụ là cán bộ đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống mạng LAN của đơn vị; đảm bảo an toàn thông tin mạng cho tất cả các hệ thống của tỉnh khi triển khai tại đơn vị để bảo vệ hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin trong cơ quan nhà nước.
7. Là đầu mối triển khai chuyển đổi số đối với lĩnh vực đơn vị, địa phương quản lý:
a) Tham mưu, hỗ trợ vận hành các nhiệm vụ về chuyển đổi số liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Tham mưu các chương trình, kế hoạch nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong ngành, địa phương.
c) Triển khai điều tra, thống kê các thông tin số liệu để đánh giá, xác định Chỉ số chuyển đổi số trong phạm vi của ngành, địa phương.
d) Triển khai đầy đủ và đảm bảo các Chỉ số chuyển đổi số đạt kết quả cao trong phạm vi của ngành, địa phương mình.
đ) Tổng hợp số liệu phục vụ báo cáo đánh giá mức độ chuyển đổi số của ngành, địa phương.
8. Là đầu mối hỗ trợ triển khai các dịch vụ đô thị thông minh liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý:
a) Tham mưu, hỗ trợ vận hành các dịch vụ đô thị thông minh của ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
b) Tham mưu các chương trình, kế hoạch nâng cao nhận thức về dịch vụ đô thị thông minh trong ngành, địa phương, địa phương quản lý.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng các mẫu báo cáo chuyên môn; trên cơ sở đó, định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm, cán bộ chuyên trách CNTT có nhiệm vụ báo cáo kết quả tham mưu, nghiên cứu, triển khai thực hiện nhiệm vụ tin học hóa cho cơ quan, đơn vị mình và cho Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ này.
2. Cán bộ chuyên trách CNTT có nhiệm vụ thông tin, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo cơ quan và Sở Thông tin và Truyền thông theo chế độ báo cáo quy định và báo cáo đột xuất trong quá trình vận hành triển khai ứng dụng các hệ thống thông tin của tỉnh, các thiết bị kết nối mạng WAN hoặc đường truyền có sự cố để kịp thời khắc phục.
Điều 10. Công tác khen thưởng, kỷ luật
Cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ khen thưởng, kỷ luật theo đúng các quy định hiện hành.
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; cán bộ chuyên trách CNTT công tác tại các cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng quý và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.
- 1Quyết định 445/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với đơn vị và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 30/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cán bộ, công, viên chức chuyên trách, bán chuyên trách công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh An Giang
- 4Nghị quyết 337/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Quyết định 445/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với đơn vị và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 30/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cán bộ, công, viên chức chuyên trách, bán chuyên trách công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh An Giang
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Nghị quyết 337/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 721/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 721/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực