- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 719/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 16 tháng 7 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế hoạt động Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 719/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy chế này quy định về hoạt động Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Đồng Tháp.
Quy chế này được áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là cơ quan giải quyết thủ tục hành chính); các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có liên quan tham gia quản lý, vận hành, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử
1. Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử được xây dựng, triển khai và quản lý tập trung, thống nhất.
2. Vận hành liên tục, ổn định nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
3. Toàn bộ hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và dịch vụ công trực tuyến của tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh phải được tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và trả kết quả trên hệ thống.
4. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến thuộc các lĩnh vực trên hệ thống để triển khai thực hiện. Công khai, minh bạch tình trạng, tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của từng đơn vị cụ thể lên hệ thống.
5. Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 4. Các yêu cầu chung của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử
1. Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử phải bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp đã được ban hành.
2. Phải bảo đảm có các tính năng thực hiện quy trình cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 22 và các yêu cầu về xây dựng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh tại Điều 25 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
3. Bố trí trụ sở và trang thiết bị của Bộ phận Một cửa phải phù hợp theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Phải bảo đảm cho các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; đồng thời, phải bám sát lộ trình và yêu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến do Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố hàng năm.
5. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo đúng theo quy định tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước.
Điều 5. Tổ chức triển khai Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử
1. Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Đồng Tháp được triển khai sử dụng cho tất cả các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Địa chỉ truy cập vào hệ thống là: https://dichvucong.dongthap.gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Việt và https://e- services.dongthap.gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Anh (ngoài ra cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh có thể truy cập hệ thống qua địa chỉ https://egov.dongthap.gov.vn).
2. Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử là một hệ thống phần mềm thống nhất, triển khai theo mô hình quản lý tập trung, hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu được cài đặt và lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu, được vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ Bộ phận Một cửa đến các phòng ban, bộ phận chuyên môn của một cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
3. Các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức tham gia tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính Một cửa, dịch vụ công trực tuyến phải nghiêm túc sử dụng hệ thống, cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin hồ sơ, tiến trình xử lý để công khai, minh bạch quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
4. Các phần mềm chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính Một cửa phải liên thông dữ liệu, cập nhật tình trạng xử lý hồ sơ vào hệ thống này.
5. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa, nộp trực tuyến trên hệ thống hoặc các hình thức khác do UBND tỉnh quy định phải được cập nhật thông tin hồ sơ, tình trạng giải quyết lên hệ thống này.
6. Đối với những thủ tục hành chính thực hiện trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành Trung ương, thì áp dụng theo quy chế hoạt động Cổng dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành đó.
Điều 6. Nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến và thanh toán phí, lệ phí
1. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3:
a) Biểu mẫu điện tử tương tác (e-Form) của mẫu đơn, tờ khai đã được điền đầy đủ thông tin, giấy tờ kèm theo được chụp hoặc quét (scan) từ bản chính (không phải chứng thực) gửi đính kèm với dịch vụ công cần thực hiện.
b) Khi đến Bộ phận Một cửa nhận kết quả, tổ chức, cá nhân phải mang nộp toàn bộ hồ sơ gốc cho Bộ phận Một cửa để đối chiếu với bản nộp trực tuyến, lưu hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp hồ sơ gốc không đúng quy định với hồ sơ nộp trực tuyến thì Bộ phận Một cửa sẽ lập hồ sơ hủy kết quả giải quyết theo quy định.
c) Thanh toán phí, lệ phí (nếu có) dịch vụ công mức độ 3 tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4:
a) Biểu mẫu điện tử tương tác (e-Form) của mẫu đơn, tờ khai đã được điền đầy đủ thông tin, giấy tờ kèm theo được chụp hoặc quét (scan) từ bản chính (không phải chứng thực) gửi đính kèm với dịch vụ công cần thực hiện.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu có) dịch vụ công mức độ 4 được thực hiện qua môi trường mạng theo hướng dẫn trên hệ thống.
c) Trong trường hợp thủ tục hành chính có yêu cầu nộp bản gốc của hồ sơ thì tổ chức, cá nhân có thể chuyển bản gốc hồ sơ đến Bộ phận Một cửa bằng đường bưu điện trước thời điểm yêu cầu của cơ quan xử lý để đối chiếu, kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy định.
d) Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến hoặc gửi qua đường bưu điện đến tổ chức, công dân.
Điều 7. Thời gian thụ lý, giải quyết đối với hồ sơ nộp trực tuyến
1. Thời gian giải quyết được tính từ lúc Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ, thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan đã được công bố. Trường hợp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết, nhưng phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định đã niêm yết công khai;
2. Khuyến khích các cơ quan thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính so với thời gian quy định, khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính và sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử theo đúng quy định.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cập nhật, bổ sung bộ thủ tục hành chính của ngành, địa phương và các quy trình xử lý nội bộ của từng thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý chung đối với Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo phần mềm, hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng tốt việc vận hành hệ thống hoạt động ổn định 24 giờ/ngày.
2. Chủ trì việc cập nhật quy trình điện tử của từng thủ tục hành chính dựa trên quy trình xử lý nội bộ đã được ban hành.
3. Tham mưu kế hoạch chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống theo các quy định hiện hành, đảm bảo tính ổn định, nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử về các hoạt động và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống.
5. Tổng hợp các vướng mắc, khó khăn liên quan đến hệ thống và các đề nghị nâng cấp, sửa đổi hệ thống, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp hệ thống và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến công tác triển khai, nhân rộng hệ thống cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
7. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức và các tổ chức, cá nhân trong quá trình tương tác, sử dụng hệ thống, đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin để hệ thống hoạt động hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai và duy trì hoạt động có hiệu quả Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 11. Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo công chức, viên chức ứng dụng hệ thống vào xử lý thủ tục hành chính. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại cơ quan, đơn vị thông qua hệ thống nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
2. Bảo đảm 100% hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông phải được tiếp nhận, cập nhật tiến độ giải quyết, trả kết quả trên hệ thống theo đúng quy định.
3. Thường xuyên rà soát các quy trình thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, khi có sửa đổi, bổ sung phải cập nhật kịp thời lên hệ thống phục vụ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng đúng quy định.
4. Quản lý và bảo vệ thông tin của các tổ chức, cá nhân bao gồm: Thông tin tài khoản đăng ký, thông tin hồ sơ; chỉ được phép cung cấp, chia sẻ cho bên thứ ba có thẩm quyền trong trường hợp pháp luật có quy định hoặc có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.
5. Tại Bộ phận Một cửa phải niêm yết hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến. Thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khi có nhu cầu.
6. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho năm liền kề tiếp theo, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo và xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Công chức, viên chức sử dụng hệ thống
1. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy định, nhập thông tin, quét hồ sơ vào hệ thống, in phiếu hẹn, các biểu mẫu có liên quan; xử lý, luân chuyển hồ sơ theo quy định và kịp thời cập nhật tình trạng xử lý lên hệ thống.
2. Sử dụng đúng và đầy đủ các chức năng của hệ thống tương ứng với vai trò, nhiệm vụ của mình, để phát huy hiệu quả của phần mềm, nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ.
3. Bảo mật thông tin tài khoản của cá nhân, thông tin của hệ thống và thông tin của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Nghiêm cấm hành vi phát tán vi rút, mã độc hoặc gây cản trở hoạt động, làm ảnh hưởng đến hệ thống dưới mọi hình thức.
4. Công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin của đơn vị có trách nhiệm làm đầu mối thông tin hỗ trợ kỹ thuật, theo dõi tình hình sử dụng hệ thống của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn công chức, viên chức sử dụng hệ thống tại đơn vị đảm bảo vận hành hiệu quả.
5. Phản hồi thông tin, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng, khắc phục sự cố.
6. Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn sử dụng hệ thống, thường xuyên nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin để khai thác, sử dụng hệ thống có hiệu quả.
Điều 13. Các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh (có thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu); hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
2. Đăng ký, kê khai các thông tin chính xác, đầy đủ và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với thông tin cung cấp, đăng ký, kê khai của mình.
3. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
4. Ngoài ra, đối với các tổ chức, cá nhân được chuyển giao thực hiện các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 11 và Điều 12 Quy chế này.
Định kỳ, trước ngày 30/6 và 30/11 hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh về:
a) Tình hình vận hành, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin
Một cửa điện tử tỉnh Đồng Tháp của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
b) Tình hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 15. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Tổ chức, cá nhân có quyền gửi phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức sau:
a) Thông qua hộp thư điện tử công bố trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử;
b) Thông qua số điện thoại hỗ trợ và tiếp nhận phản ánh kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống;
c) Gửi trực tiếp bằng văn bản đến cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
d) Thông qua chuyên mục Hỏi đáp, phản ánh kiến nghị trên hệ thống.
Điều 16. Xử lý phản ánh, kiến nghị
Đối với phản ánh, kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh kiến nghị, các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thông tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân.
Trong quá trình triển khai thực hiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 22/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 31/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 46/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử tỉnh Lai Châu
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 22/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 31/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 46/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử tỉnh Lai Châu
Quyết định 719/QĐ-UBND-HC năm 2019 về Quy chế hoạt động Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 719/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực