Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 711/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2255a/QĐ-BTC ngày 30/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt dự án “Nâng cấp phần mềm Quản lý tài sản nội ngành Tài chính theo mô hình tập trung”;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-BTC ngày 27/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản nội ngành Tài chính theo mô hình tập trung.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính và thủ trưởng các cơ quan hành chính (các đơn vị dự toán), đơn vị sự nghiệp, giám đốc các dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN NỘI NGÀNH TÀI CHÍNH THEO MÔ HÌNH TẬP TRUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-BTC ngày 16/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng phần mềm Quản lý tài sản nội ngành Tài chính theo mô hình tập trung (sau đây gọi tắt là Phần mềm).
Quy chế này áp dụng đối với: Các cơ quan hành chính (các đơn vị dự toán), đơn vị sự nghiệp và các Dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phần mềm Quản lý tài sản nội ngành Tài chính theo mô hình tập trung là phần mềm được cài đặt, lưu trữ tập trung tại Bộ Tài chính để thực hiện quản lý tài sản của các đơn vị trong ngành Tài chính.
2. Thông tin về tài sản là toàn bộ các thông tin của tài sản (bao gồm: thông tin về kế hoạch mua sắm tài sản; thông tin về biến động tăng mới, thay đổi thông tin, thay đổi nguyên giá, giảm tài sản; thông tin về kiểm kê tài sản;...).
3. Cán bộ nghiệp vụ là cán bộ được phân quyền nhập các thông tin về tài sản của đơn vị vào Phần mềm, được khai thác các số liệu thuộc phạm vi quản lý trên Phần mềm.
4. Đơn vị quản lý, sử dụng tài sản là đơn vị dự toán được giao theo dõi, hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định hiện hành và trực tiếp thực hiện nhập các thông tin về tài sản vào Phần mềm.
5. Đơn vị tổng hợp là đơn vị thực hiện chức năng tổng hợp dữ liệu, báo cáo của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên Phần mềm.
6. Mã đơn vị quản lý tài sản trong Phần mềm là mã đơn vị có quan hệ với ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính, Sở Tài chính cấp theo quy định tại Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
7. Mã bộ phận sử dụng tài sản là mã dùng để xác định bộ phận (đơn vị, phòng, ban,...) trực tiếp sử dụng tài sản. Mỗi bộ phận sử dụng tài sản có một mã bộ phận sử dụng tài sản duy nhất trên Phần mềm.
Điều 4. Điều kiện vận hành Phần mềm
1. Địa chỉ truy cập vào Phần mềm:
a) Đối với các đơn vị sử dụng hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính: truy cập vào Phần mềm theo địa chỉ https://qltstc.btc.
b) Đối với các đơn vị không sử dụng hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính: truy cập vào Phần mềm theo địa chỉ https://qltstc.mof.gov.vn.
2. Thông tin nhập vào Phần mềm sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909.
Điều 5. Quản lý tài khoản sử dụng Phần mềm
1. Tài khoản quản trị:
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính cấp 01 tài khoản quản trị cho mỗi Tổng cục.
b) Các Tổng cục có thể cấp tài khoản quản trị cho đơn vị cấp Cục địa phương.
2. Tài khoản tổng hợp và tài khoản sử dụng
a) Các đơn vị được cấp tài khoản quản trị tạo các tài khoản tổng hợp và tài khoản sử dụng cho người sử dụng của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Cục Tin học và Thống kê tài chính cấp tài khoản tổng hợp và tài khoản sử dụng cho người sử dụng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các dự án trực thuộc Bộ (Các Cục thuộc Bộ, các trường, Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản tài chính, ...và các dự án trực thuộc Bộ).
3. Tên tài khoản sử dụng Phần mềm được tạo theo quy tắc như sau:
[Mã hệ thống]_[Mã quyền]_[Tên viết tắt của đơn vị].[Tên người sử dụng]
Trong đó:
a) Mã hệ thống: là mã được quy định riêng cho từng hệ thống, được quy định như sau:
- 10: Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
- 20: Tổng cục Thuế và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; 21: Cục Thuế và các đơn vị thuộc cơ quan Cục Thuế; 22: Chi cục Thuế.
- 30: Kho bạc Nhà nước và các đơn vị thuộc cơ quan Kho bạc Nhà nước; 31: Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị thuộc cơ quan Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước huyện.
- 40: Tổng cục Hải quan và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan; 41: Cục Hải quan và các đơn vị thuộc cơ quan Cục Hải quan; 42: Chi cục Hải quan.
- 50: Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước; 51: Cục Dự trữ Nhà nước và các đơn vị thuộc cơ quan Cục Dự trữ Nhà nước; 52: Chi cục Dự trữ Nhà nước.
- 60: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- 70: Các đơn vị khác trực thuộc Bộ Tài chính.
b) Mã quyền: QT: quyền Quản trị; TH: quyền Tổng hợp; NV: quyền Nhập liệu. Trường hợp một người sử dụng có nhiều quyền thì sử dụng mã quyền chung là QT để cấp các quyền cho người sử dụng.
c) Tên viết tắt của đơn vị: là tên viết tắt của đơn vị sử dụng Phần mềm, do các đơn vị tự quy ước.
d) Tên người sử dụng: là tên của cán bộ sử dụng Phần mềm, do các đơn vị tự quy ước.
Điều 6. Cập nhật thông tin trên Phần mềm
1. Đơn vị quản lý, sử dụng tài sản phải cập nhật thông tin về tài sản đầy đủ, chính xác, thống nhất với hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị vào Phần mềm.
2. Đơn vị quản lý, sử dụng tài sản không được phép thêm mới, chỉnh sửa, xoá thông tin về tài sản trong năm đã khoá sổ.
3. Thời gian cập nhật thông tin thay đổi của tài sản trên Phần mềm không quá 30 ngày kể từ ngày tài sản có sự thay đổi thông tin.
Điều 7. Quản lý khoá/mở sổ tài sản
1. Đơn vị tổng hợp được phép thực hiện chức năng khoá sổ, mở sổ cho đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp đơn vị tổng hợp thực hiện chức năng khoá sổ thì toàn bộ các đơn vị thuộc phạm vi quản lý sẽ được khoá sổ theo.
2. Đơn vị đã thực hiện chức năng khoá sổ thì không được phép tự mở sổ.
3. Thời điểm thực hiện chức năng khóa sổ toàn ngành Tài chính trên Phần mềm là ngày 28/2 hàng năm.
Điều 8. Khai thác thông tin, số liệu tài sản thông qua Phần mềm
1. Các đơn vị quản lý, sử dụng tài sản, đơn vị tổng hợp được quyền khai thác số liệu về tài sản trong phạm vi quản lý.
2. Các đơn vị sử dụng Phần mềm để thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Quy định quản lý tài sản tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Thông tin, số liệu trên Phần mềm được khai thác, sử dụng phục vụ điều hành, thống kê, phân tích, đánh giá kết quả sử dụng tài sản cố định làm cơ sở xây dựng kế hoạch, chính sách liên quan đến việc trang cấp, quản lý và sử dụng tài sản dài hạn, hàng năm tại đơn vị; phục vụ đơn vị quản lý cấp trên trong việc báo cáo, giám sát quản lý việc trang cấp, quản lý và sử dụng tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đảm bảo đúng định mức, chế độ quy định.
4. Nghiêm cấm việc sử dụng số liệu về tài sản trong Phần mềm vào mục đích cá nhân mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính
1. Quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm bảo Phần mềm vận hành thông suốt.
2. Sao lưu dữ liệu được tạo ra từ phần mềm, đảm bảo khả năng khôi phục lại dữ liệu khi xảy ra sự cố.
3. Ngăn chặn các tấn công từ bên ngoài, bảo mật hệ thống thông tin, bảo mật tài khoản truy nhập, thông tin dữ liệu của người sử dụng.
4. Quản lý tài khoản sử dụng Phần mềm theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
5. Tiếp nhận các yêu cầu từ đơn vị, thực hiện hỗ trợ người sử dụng chương trình về kỹ thuật CNTT và phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính hỗ trợ người sử dụng về nghiệp vụ.
6. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho việc đồng bộ dữ liệu tài sản giữa Phần mềm với phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và đồng bộ dữ liệu mã đơn vị có quan hệ với ngân sách giữa Phần mềm với phần mềm Danh mục dùng chung.
7. Quản lý, cập nhật các danh mục dùng chung cho toàn ngành Tài chính trong Phần mềm, thời gian cập nhật danh mục tài sản chuyên dùng của các đơn vị trong Phần mềm: tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch - Tài chính
1. Đôn đốc các đơn vị thực hiện cập nhật thông tin về tài sản đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định lên Phần mềm.
2. Thực hiện chức năng khoá sổ tài sản của toàn ngành Tài chính theo đúng thời gian quy định để thực hiện chốt sổ và báo cáo dữ liệu tài sản.
3. Thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa và đồng bộ số liệu tài sản theo quy định sang phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ (không bao gồm Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các Trường).
4. Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính quản lý, cập nhật các danh mục dùng chung cho toàn ngành Tài chính trong Phần mềm.
5. Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính hỗ trợ xử lý vướng mắc của các đơn vị về nghiệp vụ quản lý tài sản trong quá trình sử dụng Phần mềm.
6. Cập nhật, đăng tải các văn bản hướng dẫn về cơ chế, chính sách, các vướng mắc thường gặp và cách xử lý trong quá trình khai thác, sử dụng Phần mềm trong lĩnh vực quản lý tài sản.
1. Đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện cập nhật thông tin về tài sản đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định lên Phần mềm.
2. Thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa số liệu trên Phần mềm để phục vụ báo cáo đơn vị quản lý cấp trên.
3. Các Tổng cục, các Trường thuộc Bộ thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa và đồng bộ số liệu tài sản theo quy định sang phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
4. Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính tiếp nhận các yêu cầu, hỗ trợ xử lý vướng mắc của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong quá trình sử dụng Phần mềm. Các đơn vị cấp Tổng cục là đầu mối tiếp nhận yêu cầu, hỗ trợ xử lý cho các đơn vị cấp Cục địa phương.
5. Sử dụng nhóm chức năng Hệ thống báo cáo để khai thác số liệu và thực hiện báo cáo tổng hợp số liệu tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý về đơn vị tổng hợp cấp trên.
6. Quản lý tài khoản, phân quyền người sử dụng theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
7. Cung cấp danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý được ban hành theo thẩm quyền phân cấp của Bộ Tài chính để Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện cập nhật vào danh mục tài sản (danh mục dùng chung) trong phần mềm.
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
1. Thực hiện cập nhật thông tin về tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng lên Phần mềm.
2. Sử dụng Phần mềm để khai thác số liệu và thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Quy định quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Phối hợp với các đơn vị quản lý cấp trên để rà soát và hiệu chỉnh số liệu tài sản (nếu có).
4. Quản lý, cập nhật đối với các danh mục dùng riêng (Danh mục bộ phận sử dụng tài sản; danh mục người sử dụng tài sản; danh mục nhóm công cụ dụng cụ; danh mục hãng sản xuất; danh mục dự án thuộc ban quản lý dự án) và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin đối với tài khoản đã cấp cho đơn vị để truy cập, sử dụng Phần mềm.
5. Thông báo sự cố, vấn đề cần hỗ trợ trong quá trình ứng dụng Phần mềm lên đơn vị quản lý cấp trên để được hỗ trợ.
6. Thông báo bằng văn bản lên đơn vị quản lý cấp trên những trường hợp điều chỉnh tài khoản và quyền truy nhập Phần mềm.
Điều 13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức sử dụng Phần mềm
1. Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ quản lý tài sản theo quy định hiện hành trên Phần mềm.
2. Khai thác thông tin, báo cáo theo phân quyền trên hệ thống.
3. Thường xuyên đối chiếu thông tin, số liệu trên Phần mềm đảm bảo thống nhất với hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị.
4. Phản ánh kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng Phần mềm cho các đơn vị có liên quan.
5. Quản lý đảm bảo an ninh, an toàn đối với tài khoản truy nhập vào Phần mềm được cấp.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính) để phối hợp xử lý./.
- 1Thông tư 149/2015/TT-BTC Quy định quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 480/BTC-QLCS năm 2022 triển khai hệ thống Phần mềm thuộc Dự án Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1362/BGTVT-TC năm 2022 triển khai hệ thống Phần mềm thuộc Dự án Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2021 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Thông tư 149/2015/TT-BTC Quy định quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 6Quyết định 372/QĐ-BTC năm 2018 về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính
- 7Quyết định 394/QĐ-BTC năm 2018 về phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính
- 8Công văn 480/BTC-QLCS năm 2022 triển khai hệ thống Phần mềm thuộc Dự án Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1362/BGTVT-TC năm 2022 triển khai hệ thống Phần mềm thuộc Dự án Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2021 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 711/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế quản lý, sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản nội ngành Tài chính theo mô hình tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 711/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra