Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Bắc Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15/6/2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp; Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân và nhà ở cho người thu nhập thấp; Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia;
Căn cứ Quyết định số 78/2011/QĐ-UBND ngày 08/7/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc phê duyệt chương trình phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 610/SXD-TTr ngày 28/8/2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM.UBND TỈNH |
VỀ VIỆC CHO THUÊ VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ Ở CÔNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2012/QĐ-UBND ngày tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Những nội dung không nêu trong Quy định này thực hiện theo Quyết định 66/2009/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ và quy định viết tắt.
1. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp: Gọi chung là khu công nghiệp.
2. Dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp (sau đây gọi chung là nhà ở công nhân): Là dự án nhà ở được đầu tư xây dựng bởi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để cho công nhân thuê theo Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân: Viết tắt là chủ đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân: Viết tắt là UBND.
Điều 3. Giá cho thuê nhà ở công nhân.
1. Giá cho thuê nhà ở công nhân do chủ đầu tư quyết định dựa trên văn bản chấp thuận của UBND tỉnh do Sở Tài chính thẩm định, theo nguyên tắc không được tính: Các ưu đãi của nhà nước, các khoản chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân khu công nghiệp (đã được phân bổ vào giá thuê đất khu công nghiệp) vào giá thuê.
2. Nguyên tắc tính giá cho thuê.
a) Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để bảo toàn vốn đầu tư, đảm bảo thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có); chi phí quản lý, vận hành trong quá trình sử dụng; chi phí bảo trì nhà ở.
b) Chi phí quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở được thu, chi theo nguyên tắc tự thu, tự trang trải và công khai nhằm bảo đảm tốt việc vận hành khu nhà ở, do đơn vị quản lý vận hành nhà ở chịu trách nhiệm quản lý.
c) Các chi phí sử dụng nhiên liệu, điện, nước và các dịch vụ khác (nếu có) của người thuê nhà không tính trong giá cho thuê nhà ở mà do người thuê nhà trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ (nếu có hợp đồng riêng) hoặc trả cho đơn vị quản lý vận hành (nếu không có hợp đồng riêng) theo khối lượng thực tế tiêu thụ và các chi phí khác trong quá trình quản lý, vận hành nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh. Riêng giá điện, nước được tính theo giá sinh hoạt, không tính theo giá kinh doanh.
d) Các chi phí dịch vụ trong giá cho thuê nhà ở bao gồm: Bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê nhà ở.
e) Không được tính các chi phí được nhà nước ưu đãi vào giá cho thuê nhà ở (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án; các ưu đãi về thuế…).
g) Nguồn thu từ kinh doanh các dịch vụ trong khu nhà ở dùng để bù đắp chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.
h) Lợi nhuận định mức tối đa là 10% giá trị đầu tư xây dựng công trình.
i) Thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm.
Điều 4. Đối tượng , điều kiện được thuê nhà ở công nhân.
1. Là công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Có đơn đăng ký thuê nhà ở công nhân được doanh nghiệp xác nhận.
3. Có giấy xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn hoặc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên theo khoản 2 Điều 11 Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 5. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được thuê nhà ở công nhân.
1. Việc lựa chọn đối tượng được thuê nhà ở công nhân thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước.
2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT | Tiêu chí chấm điểm | Số điểm |
1 | Tiêu chí về đối tượng |
|
| a) Công nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động trong khu vực có dự án nhà ở công nhân; | 40 |
| b) Công nhân có thu nhập dưới mức trung bình (theo số liệu của Cục thống kê tỉnh công bố hàng năm); | 35 |
| c) Công nhân là người ngoại tỉnh có hợp đồng lao động tại khu công nghiệp, nơi có dự án nhà ở công nhân; | 30 |
2 | Tiêu chí ưu tiên |
|
| a) Công nhân là Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh; | 40 |
| b) Công nhân là con liệt sỹ; | 35 |
| c) Công nhân là con thương binh, bệnh binh đã xếp hạng (xét theo thứ tự xếp hạng); | 30 |
| d) Công nhân là người dân tộc thiểu số; | 25 |
| e) Công nhân có hợp đồng lao động không thời hạn; | 20 |
| g) Công nhân nữ; | 15 |
3 | Tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh quy định |
|
| a) Công nhân bị nhiễm chất độc màu da cam; công nhân bị tàn tật; | 20 |
| b) Công nhân thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của Chính phủ công bố từng thời kỳ); công nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; | 15 |
| c) Công nhân có tay nghề cao (từ bậc 4/7 trở lên); | 10 |
| d) Công nhân tay nghề từ bậc 1/7 đến 3/7; | 5 |
Trường hợp công nhân có nhiều các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
Các trường hợp có số điểm bằng nhau thì ưu tiên công nhân có nhiều tiêu chí ưu tiên hơn.
Điều 6. Trình tự, thủ tục thực hiện thuê nhà ở công nhân.
Trước khi cho thuê lần đầu, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công nhân có trách nhiệm thông báo trước tối thiểu 15 ngày, trên 02 (hai) phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải ít nhất 3 lần trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh; đồng thời thông báo trên bảng tin của khu công nghiệp và thông báo bằng văn bản cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; gửi thông báo về Sở Xây dựng và Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh. Nội dung thông báo gồm: Địa điểm, số lượng chỗ ở, địa chỉ nhận đơn và thời hạn nhận đơn.
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở được thực hiện như sau:
1. Đối với trường hợp đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng cho thuê nhà ở trực tiếp với công nhân:
a) Công nhân gửi đơn đề nghị có xác nhận của doanh nghiệp hoặc kèm theo giấy tờ xác nhận thuộc diện ưu tiên (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở để được xem xét cho thuê..
b) Đơn vị quản lý vận hành tiến hành lựa chọn công nhân theo thứ tự ưu tiên để thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê. Trường hợp không bố trí đủ chỗ ở theo nhu cầu thì có thể hướng dẫn công nhân liên hệ với đơn vị khác để thuê nhà ở.
2. Đối với trường hợp đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở với doanh nghiệp để doanh nghiệp đó bố trí cho công nhân của mình:
a) Doanh nghiệp thông báo cho công nhân những quy định về đối tượng, điều kiện thuê nhà ở. Công nhân có nhu cầu thuê nhà ở gửi đơn đề nghị có xác nhận hoặc kèm theo giấy tờ xác nhận thuộc diện ưu tiên (nếu có) cho doanh nghiệp, nơi công nhân làm việc để được xem xét cho thuê.
b) Doanh nghiệp đăng ký số lượng công nhân đã được xét duyệt với đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
c) Đơn vị quản lý vận hành căn cứ số lượng nhà ở để thông báo cho doanh nghiệp biết và thực hiện ký kết hợp đồng.
d) Doanh nghiệp thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở đối với từng công nhân và chuyển giao danh sách, sơ đồ vị trí có gắn ảnh của công nhân cho đơn vị quản lý vận hành.
Điều 7. Quy định quản lý vận hành.
1. Quy định về nhà ở.
- Nhà cho công nhân trong mọi trường hợp có mật độ xây dựng không quá 70% tổng diện tích khu đất. Diện tích sử dụng (Không tính tường xây, không tính gác lửng) mỗi phòng ít nhất là 30 m2 nếu không có nhà vệ sinh trong phòng và ít nhất 35 m2 nếu có nhà vệ sinh trong phòng, chiều rộng phải đảm bảo không nhỏ hơn 3,0 m, chiều cao từ sàn đến trần nhà chỗ thấp nhất là 3,0 m, có vách ngăn mỗi phòng riêng biệt;
- Diện tích ở cho một công nhân tối thiểu là 6 m2/người; số người tối đa là 8 người/phòng;
- Tường bao che và tường ngăn các phòng không được làm bằng vách đất, tre nứa hoặc vật liệu dễ mục, dễ cháy; cửa sổ, cửa đi phải đảm bảo khép kín và an toàn trong sử dụng, có chốt khoá an toàn, đóng mở dễ dàng;
- Hành lang, lối đi chung của nhà phải đảm bảo thoát hiểm khi có hoả hoạn. Trường hợp nhà xây thành một khối có hành lang giữa, 2 dãy phòng hai bên thì kích thước thông thủy hành lang tối thiểu là 1,4 m. Trường hợp xây dựng hai dãy nhà riêng biệt có lối đi chung ở giữa thì kích thước lối đi chung tối thiểu là 5m.;
- Đối với khu nhà cho thuê có trên 20 người sử dụng phải có ý kiến chấp thuận sau khi kiểm tra các điều kiện phòng cháy chữa cháy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phải có thiết bị đóng ngắt điện cho toàn nhà và từng tầng.
2. Quy định về phòng ở.
- Có một chiếc giường riêng biệt cho mỗi công nhân;
- Diện tích tối thiểu của giường ngủ: 200 cm x 85 cm;
- Giường không được bố trí hơn hai tầng, khoảng cách giữa 2 tầng không ít hơn 110 cm;
- Giường và các vật liệu khung giường phải được thiết kế để ngăn chặn sâu bọ và các loại côn trùng gây hại;
- Phải có chỗ ở riêng biệt của hai giới tính trừ trường hợp có quan hệ hôn nhân;
- Đầy đủ ánh sáng tự nhiên vào ban ngày và ánh sáng nhân tạo;
- Hệ thống thông gió phải đảm bảo không khí luôn có thể trao đổi trong tất cả các điều kiện thời tiết, khí hậu;
- Phải có ít nhất một quạt trần hoặc quạt treo tường;
- Ổ cắm điện và đường dây điện phải đảm bảo an toàn theo quy định của ngành điện;
- Phải có thiết bị đóng ngắt điện;
- Hệ thống cung cấp và thoát nước sinh hoạt phải đầy đủ và an toàn;
- Thiết bị vệ sinh phải sạch sẽ;
- Phòng ăn, căng tin hoặc phòng thể thao, sinh hoạt cộng đồng phải nằm cách xa phòng ngủ hoặc đảm bảo cách âm;
- Có thể bố trí các dịch vụ giặt là quần áo trong tòa nhà ở vị trí phù hợp;
- Phải có ít nhất 1 cổng Internet đến mỗi phòng, giá cước không được cao hơn so với giá quy định của nhà cung cấp.
3. Quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp phải được duy trì và quản lý chặt chẽ trong quá trình vận hành. Không được chuyển đổi mục đích sử dụng khi chưa có ý kiến bằng văn bản của UBND tỉnh.
4. Chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép thuê, ủy thác cho đơn vị có chức năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở hoặc thành lập tổ chức dịch vụ nhà ở để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư. Đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở. Các dịch vụ kinh doanh phải đảm bảo đúng mục đích phục vụ các nhu cầu thiết yếu của công nhân; phải được bố trí hợp lý, không lấn chiếm hành lang, lối đi lại hoặc các không gian xanh trong khuôn viên dự án nhà ở công nhân.
5. Đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp phải xây dựng nội quy sử dụng nhà ở công nhân, công bố công khai để công nhân thuê nhà và các đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
6. Ban quản lý khu nhà ở công nhân có trách nhiệm làm khai báo tạm trú tạm vắng cho công nhân theo quy định của Luật cư trú.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan.
1. Sở Xây dựng.
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quản lý vận hành nhà ở công nhân;
b) Công bố công khai Quy định này tại trụ sở và trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng; kiểm tra các thông tin liên quan đến các dự án xây dựng nhà ở công nhân;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện pháp luật về nhà ở công nhân; báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình UBND tỉnh quyết định đối với các hành vi vi phạm (nếu có) của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định giá thuê do chủ đầu tư lập.
3. Cục Thống kê.
Điều tra thống kê nhu cầu về nhà ở của công nhân khu công nghiệp hàng năm để tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển nhà ở xã hội theo từng thời kỳ.
4. UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án nhà ở công nhân.
Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện quy định này và các quy định pháp luật về nhà ở có liên quan.
5. Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp số lượng công nhân tại các khu công nghiệp tập trung có nhu cầu thuê nhà ở, tình hình quản lý vận hành nhà ở công nhân; gửi báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. UBND xã, phường, thị trấn.
Chịu trách nhiệm xác nhận và kiểm tra về tạm trú, tạm vắng cho các đối tượng thuê nhà ở do Ban quản lý nhà ở công nhân khai báo và thực hiện quản lý an ninh trật tự theo quy định.
7. Chủ đầu tư các dự án nhà ở công nhân có trách nhiệm tổ chức tốt việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở công nhân theo quy định của pháp luật và Quy định này. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo tình hình thực hiện bằng văn bản gửi sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1. Giao Sở Xây dựng triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc phản ánh trực tiếp hoặc gửi văn bản đến Sở Xây dựng để tổng hợp, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 2Quyết định 22/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2023
- 4Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 2Quyết định 22/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2023
- 4Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 10/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư 14/2009/TT-BXD hướng dẫn áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân và nhà ở cho người thu nhập thấp do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 15/2009/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 13/2009/TT-BXD hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 78/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9Công văn 2273/UBND-XDCB năm 2012 đính chính Quyết định 71/2102/QĐ-UBND Quy định việc cho thuê và quản lý vận hành nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 71/2012/QĐ-UBND về Quy định việc cho thuê và quản lý vận hành nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 71/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra