Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7013/1998/QĐ-UB-KT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 1998 |
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN VÀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC, HUYỆN NHÀ BÈ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ;
- Căn cứ văn bản số 7902 BKH/KCN ngày 08/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Điều lệ mẫu khu công nghiệp ;
- Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh tại tờ trình số 1148/TT-BQL-HCN-HCM ngày 16/12/1998 về việc ban hành Điều lệ khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận : | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7013 /1998/QĐ-UB-KT ngày 25 /12/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).
Khu công nghiệp Hiệp phước có ranh giới địa lý xác định theo Quyết định số 2099/QĐ-UB ngày 27 tháng 4 năm 1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Trong Khu công nghiệp không có dân cư sinh sống.
Điều 3.- Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Hiệp Phước được phân định như sau :
1- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý), được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 731/TTg ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Thủ Tướng Chính phủ, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với Khu công nghiệp.
2- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận được hoạt động theo Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 183/QĐ-UB ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số 667/TTg ngày 06/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Hiệp Phước và chịu sự chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, giám sát của Ban Quản lý.
3- Doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp Khu công nghiệp) là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Quy chế Khu công nghiệp) ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ, chịu sự quản lý hành chánh Nhà nước của Ban Quản lý theo cơ chế “dịch vụ một cửa” ; thực hiện các quan hệ với Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp trên cơ sở “Hợp đồng kinh tế” theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 4.- Ban Quản lý có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1- Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp trên cơ sở Điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt.
2- Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng, tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch phát triển Khu công nghiệp bao gồm : Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, Quy hoạch phát triển đầu tư, Quy hoạch bố trí ngành nghề, tham gia với chính quyền địa phương trong việc quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng và khu dân cư bên ngoài Khu công nghiệp nhằm đảm bảo phục vụ cho hoạt động của Khu công nghiệp.
3- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu công nghiệp, quản lý việc tổ chức xây dựng, chất lượng các hạng mục công trình hạ tầng trong Khu công nghiệp để đảm bảo đưa vào hoạt động theo đúng quy hoạch, tiến độ đã định.
4- Kiểm tra việc đấu thầu, chọn thầu xây dựng, cấp Giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho các nhà thầu trúng thầu thực hiện dự án, xây dựng công trình trong Khu công nghiệp. Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Ban Quản lý cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án công trình xây dựng. Điều này có thể bổ sung, thay đổi sau khi Ban Quản lý được ủy quyền tiếp.
5- Hỗ trợ vận động đầu tư vào Khu công nghiệp, hướng dẫn Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch vận động đầu tư nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu, cơ cấu đầu tư theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Khu công nghiệp.
6- Hướng dẫn đầu tư và tiếp nhận đơn xin đầu tư vào Khu công nghiệp (kèm theo dự án đầu tư). Tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các dự án đầu tư trong nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Chuyển các đơn xin đầu tư ngoài thẩm quyền cấp Giấy phép của Ban Quản lý đến cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp Giấy phép đầu tư.
7- Xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu và cấp Giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp Khu công nghiệp theo ủy quyền của Bộ Thương mại.
8- Xây dựng kế hoạch và chủ trì tổ chức kiểm tra định kỳ để đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Giấy phép đầu tư, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp có trách nhiệm thông báo trước với Ban Quản lý về kế hoạch và nội dung kiểm tra.
- Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp.
9- Quản lý các loại hoạt động dịch vụ trong Khu công nghiệp.
10- Xem xét, thỏa thuận khung giá : cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc cho thuê nhà xưởng tiêu chuẩn, công trình hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và các Công ty dịch vụ khác ấn định theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành.
11- Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chánh có liên quan đến Khu công nghiệp của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và doanh nghiệp Khu công nghiệp. Quy định mức các loại phí quản lý trên cơ sở chấp thuận của Bộ Tài chính.
12- Cấp các loại chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền ; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại Giấy phép theo thẩm quyền.
13- Thỏa thuận với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành của Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong việc tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động về tổ chức quản lý chuyên ngành tại Khu công nghiệp. Thực hiện các quy định về quản lý an ninh, an toàn, trật tự công cộng trong Khu công nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước chuyên ngành tại Khu công nghiệp hoạt động theo sự hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ ngành chủ quản, theo sự phối hợp chung của Ban quản lý để đảm bảo cơ chế “dịch vụ một cửa” đối với doanh nghiệp Khu công nghiệp.
14- Hòa giải các tranh chấp lao động, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự.
15- Ban Quản lý có đại diện tại Khu công nghiệp. Đại diện Ban Quản lý được mời tham gia các cuộc họp của chính quyền địa phương khi bàn về tình hình xây dựng, phát triển và quản lý Khu công nghiệp.
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TÂN THUẬN
1- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có các quyền :
a) Tham gia với Ban Quản lý về quy hoạch phát triển toàn diện Khu công nghiệp. Chịu trách nhiệm vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch phát triển đã được phê duyệt và sự chỉ đạo của Ban Quản lý.
b) Cho các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp thuê lại đất đúng quy định pháp luật hiện hành về sử dụng đất đai trong Khu công nghiệp.
c) Cho các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp thuê hoặc mua nhà xưởng do Công ty xây dựng trong Khu công nghiệp.
d) Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp phù hợp với Giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, Điều lệ Công ty và Điều lệ Khu công nghiệp.
e) Ấn định giá biểu cho thuê đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng hoặc thuộc quyền sử dụng của Công ty, giá bán điện, giá bán nước và các loại phí dịch vụ khác với sự thỏa thuận của Ban Quản lý.
g) Được sử dụng tiền thuê đất do các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài ứng trước ; được vay vốn ưu đãi của Nhà nước ; huy động các nguồn vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trong Khu công nghiệp.
h) Được tự đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư (hợp tác, liên doanh, cổ phần) để xây dựng toàn bộ hoặc từng phần, từng hạng mục cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
k) Được trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho các doanh nghiệp khác có chức năng hợp pháp thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng và các công trình xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong thời hạn còn hiệu lực của Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận ủy thác những công việc nói trên cho các doanh nghiệp khác thực hiện thì Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận vẫn phải chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về thời hạn, chất lượng hoàn thành công trình ; về tiến độ, chất lượng, giá cả và thời hạn phục vụ cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp theo nội dung Hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết.
m) Trong quá trình hoạt động của Khu công nghiệp, nếu cần thành lập Khu chế xuất trong Khu công nghiệp thì Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận thỏa thuận với Ban Quản lý lập phương án trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Nếu được chấp thuận, Khu chế xuất sẽ hoạt động theo quy chế Khu chế xuất tại Việt Nam.
2- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có trách nhiệm và nghĩa vụ :
a) Lập đề án tổng thể về phát triển công trình kết cấu hạ tầng trong Khu công nghiệp và đề nghị nhu cầu phát triển các công trình ngoài Khu công nghiệp có liên quan đến hoạt động và phát triển Khu công nghiệp trình Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có căn cứ lập kế hoạch phát triển và phân giao trách nhiệm thực hiện.
b) Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo đúng quy hoạch, thiết kế và tiến độ đã được duyệt. Nếu vì lý do chính đáng mà Công ty không hoàn thành kế hoạch xây dựng theo tiến độ quy định thì ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi hết hạn quy định, Công ty phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn thời hạn xây dựng. Nếu quá thời hạn, Công ty không xin phép gia hạn hoặc không được phép gia hạn thì phần đất chưa sử dụng bị thu hồi.
c) Xây dựng các công trình công ích phục vụ chung cho người lao động trong Khu công nghiệp.
d) Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng và công trình công ích trong Khu công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động của Công ty.
e) Bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường trong Khu công nghiệp.
h) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm cho Ban Quản lý, cho Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
m) Trong quá trình hoạt động, Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận phải tuân thủ các quy định của Giấy phép đầu tư, quy hoạch tổng mặt bằng và quy hoạch đầu tư của Khu công nghiệp, những quy định của Ban Quản lý và của Điều lệ này, những quy định có liên quan khác của pháp luật hiện hành.
Điều 9.- Doanh nghiệp muốn đầu tư vào Khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1- Đối với lĩnh vực sản xuất :
- Sản phẩm phải nằm trong danh mục ngành sản xuất được phép đầu tư vào Khu công nghiệp quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
- Sản xuất phải bảo đảm thực hiện đúng quy định của Nhà nước Việt Nam về công nghiệp, môi sinh, môi trường, phòng chống cháy nổ và an toàn lao động.
2- Đối với lĩnh vực dịch vụ :
Phải là những ngành dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu của các Xí nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp.
Trong một số trường hợp cụ thể Ban Quản lý có thể xem xét những dự án đầu tư vào Khu công nghiệp ngoài những quy định tại điểm 01 và điểm 02 của Điều này.
a) Các ngành sản xuất :
- Công nghiệp năng lượng.
- Công nghiệp đóng tàu, phá dỡ tàu cũ và sửa chữa tàu thuyền.
- Công nghiệp luyện kim.
- Công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng.
- Công nghiệp chế biến nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
- Công nghiệp chế biến dầu khí và hóa chất.
b) Các ngành dịch vụ :
- Dịch vụ phục vụ sản xuất, xuất nhập khẩu của Khu Công Nghiệp.
- Dịch vụ kho bãi, vận chuyển.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư.
- Dịch vụ tư vấn ngân hàng, bảo hiểm.
- Dịch vụ thiết kế và thi công xây dựng.
- Dịch vụ tuyển dụng và huấn luyện lao động, vệ sinh, làm visa, đặt phòng khách sạn, cung cấp thực phẩm.
Hàng năm Ban Quản lý căn cứ vào quy hoạch phát triển và kết quả đầu tư thực tế sẽ điều chỉnh danh mục các ngành sản xuất và dịch vụ được kêu gọi đầu tư vào Khu công nghiệp Hiệp Phước.
Điều 12.- Nhà đầu tư quyết định cách xây dựng Xí nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trên cơ sở :
1- Thuê lại đất đã được xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận để tự mình thiết kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành Xí nghiệp.
2- Mua hoặc thuê lại nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành Xí nghiệp.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Ban Quản lý hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý. Trong thời hạn 07 ngày sau khi hết thời hạn nêu trên mà chưa cấp Giấy phép đầu tư thì Ban Quản lý thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nêu rõ lý do.
Thời hạn nêu trên không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban Quản lý. Mọi yêu cầu của Ban Quản lý đối với nhà đầu tư về việc bổ sung sửa đổi hồ sơ Dự án xin Giấy phép đầu tư phải được nhà đầu tư thực hiện trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Ban Quản lý. Sau thời hạn này nếu nhà đầu tư không có văn bản trả lời thì đơn xin đầu tư và hồ sơ dự án đầu tư không còn giá trị (nhà đầu tư sẽ không được trả lại đơn và hồ sơ dự án xin đầu tư).
Đối với doanh nghiệp Khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Giấy phép đầu tư có giá trị là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận Điều lệ hoạt động. Doanh nghiệp trong nước đầu tư vào Khu công nghiệp, sau khi được cấp Giấy phép đầu tư phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành.
Trường hợp thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp vượt quá thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Thủ tướng Chính phủ để quyết định.
Ba tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động, doanh nghiệp Khu công nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn thời gian hoạt động gởi Ban Quản lý.
Mọi thay đổi về thành phần Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp Khu công nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý.
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Sau khi vị trí, diện tích lô đất hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn đã được thỏa thuận, nhà đầu tư ký Hợp đồng sơ bộ với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và đặt cọc tiền giữ chỗ. Thời hạn hiệu lực và các điều khoản khác của Hợp đồng do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và nhà đầu tư thỏa thuận. Nếu quá thời hạn hiệu lực của Hợp đồng sơ bộ mà nhà đầu tư chưa nộp đơn xin thành lập doanh nghiệp đến Ban Quản lý thì Hợp đồng sơ bộ đương nhiên hết hiệu lực thực hiện và số tiền đặt cọc sẽ không được hoàn trả lại cho nhà đầu tư.
Trong trường hợp đơn xin đầu tư thành lập doanh nghiệp trong Khu công nghiệp không được chấp thuận, trong vòng 20 ngày nhà đầu tư sẽ được hoàn trả toàn bộ số tiền đặt cọc (không tính lãi suất).
Trường hợp doanh nghiệp Khu công nghiệp được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư gia hạn thêm thời gian hoạt động như nói tại Điều 16, Chương IV của Điều lệ này, thì doanh nghiệp Khu công nghiệp được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tiêu chuẩn tương ứng với thời gian được gia hạn tăng thêm ghi trong Giấy phép đầu tư. Giá tiền và điều kiện thuê đất, thuê nhà xưởng tiêu chuẩn cho thời gian được gia hạn tăng thêm do Chủ đầu tư và Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận thỏa thuận trên cơ sở Hợp đồng mới được ký kết theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Trường hợp có sự sai biệt giữa diện tích đất hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn đăng ký và diện tích mặt bằng thực tế bàn giao cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư được hoàn trả lại phần tiền tương ứng với diện tích còn thiếu hoặc phải trả tiền bổ sung phần diện tích tăng thêm.
Các đường ranh giới phân cách giữa Xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng khu đất cho thuê, điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng của Xí nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn Khu công nghiệp do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận xác định với sự chấp thuận của Ban Quản lý. Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có trách nhiệm thông báo đầy đủ cho nhà đầu tư các điều kiện nêu trên sau khi Hợp đồng thuê đất hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn được ký chính thức giữa Công ty với Chủ đầu tư.
Trong trường hợp việc xây dựng được phân kỳ thực hiện, thì diện tích xây dựng ở giai đoạn đầu có thể chưa đạt được 50%, nhưng khi toàn bộ các công trình xây dựng của Xí nghiệp hoàn thành thì phải đạt mức quy định nêu trên.
Nếu gọi thầu xây dựng trong Khu công nghiệp, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam được ưu tiên gọi thầu.
Nếu quá thời hạn thi công xây dựng đã được Ban Quản lý chấp thuận trong hồ sơ Đơn xin đầu tư mà công trình chưa hoàn thành, nhà đầu tư phải xin Ban Quản lý gia hạn. Trường hợp không được Ban Quản lý gia hạn thời gian hoàn thành công trình xây dựng, Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận được quyền thu hồi phần đất đã cho thuê mà nhà đầu tư chưa sử dụng. Nhà đầu tư không được hoàn trả số tiền đã nộp tương ứng với phần diện tích đất đã bị thu hồi.
Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận báo cáo Ban Quản lý bằng văn bản kết quả nghiệm thu, bàn giao các công trình đã được phục hồi nguyên trạng.
Khi chuyển nhượng phải báo cáo với Ban Quản lý và làm thủ tục điều chỉnh giấy phép đầu tư, thông báo cho Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận biết.
QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập và chuyển đến cơ quan quản lý lao động thuộc Ban Quản lý về nhu cầu lao động, kế hoạch và yêu cầu tuyển dụng lao động, kế hoạch đào tạo, huấn luyện và gởi đi đào tạo, huấn luyện ở nước ngoài (nếu có).
Trong trường hợp Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Ban Quản lý giới thiệu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, Chủ đầu tư có quyền trực tiếp tìm nguồn lao động khác để tuyển dụng, sau đó làm thủ tục cho người lao động như quy định tại Điều 38, Chương VI của Điều lệ này.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp có trách nhiệm huấn luyện, bồi dưỡng đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký với Ban Quản lý danh sách lao động trong nước, lao động người nước ngoài và sự biến động của lực lượng lao động trong doanh nghiệp theo quy định, hướng dẫn của Ban Quản lý.
Việc tuyển dụng lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định 72/CP ban hành ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ban Quản lý phải công khai thông báo, hướng dẫn thủ tục đăng ký xin việc làm và tuyển dụng lao động trong Khu công nghiệp.
Người nước ngoài làm việc tại Khu công nghiệp được chuyển ra nước ngoài phần tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi đã trừ thuế thu nhập và các chi phí sinh hoạt tại Việt Nam.
Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.
Việc ghi chép trên các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, thống kê của doanh nghiệp Khu công nghiệp phải được thực hiện bằng tiếng Việt Nam. Trường hợp ghi chép bằng tiếng nước ngoài thông dụng phải được Ban Quản lý chấp thuận nhưng phải có bản gốc bằng tiếng Việt.
Người lao động Việt Nam làm việc trong Khu công nghiệp được nhận lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản tiền bồi dưỡng khác bằng Đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể áp dụng năm tài chánh 12 tháng không trùng với năm dương lịch, nhưng phải được Bộ Tài chính hoặc Ban Quản lý chấp thuận theo ủy quyền của Bộ Tài chính.
Báo cáo kế toán của doanh nghiệp phải được một Công ty Kiểm toán độc lập, hợp pháp xác nhận trước khi gởi đi.
Báo cáo kế toán phải gởi cho Ban Quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2- Mỗi doanh nghiệp Khu công nghiệp phải có hệ thống riêng biệt xử lý nước thải, bụi, khói và được kiểm tra bởi các thiết bị, dụng cụ đo kiểm tin cậy, có hồ sơ ghi chép theo dõi thường xuyên.
Các doanh nghiệp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy định của Khu công nghiệp trước khi xả vào hệ thống chung của khu do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận vận hành.
Các chất thải là phế liệu, phế phẩm mà doanh nghiệp Khu công nghiệp không còn tận dụng được cho sản xuất nhưng có giá trị thương mại, doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về thuế như đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa khác của doanh nghiệp.
2- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có thể thỏa thuận với doanh nghiệp Khu công nghiệp cung cấp các dịch vụ có thu phí về dọn dẹp vệ sinh, vận chuyển phế phẩm, phế liệu...
AN NINH, AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
2- Mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong Khu công nghiệp hoặc khách đến quan hệ giao dịch với các đối tượng trong Khu công nghiệp phải chấp hành nội quy về an ninh, an toàn, trật tự công cộng.
3- Công dân Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu công nghiệp. Trường hợp do yêu cầu công việc cần lưu trú trong Khu công nghiệp phải được Ban Quản lý cho phép.
Trường hợp không hòa giải được, các bên tranh chấp có thể thỏa thuận giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Trường hợp trong các bên tranh chấp có bên có vốn đầu tư nước ngoài, thì có thể giải quyết tại một tổ chức trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế mà các bên thỏa thuận.
Trong trường hợp không hòa giải được, vấn đề tranh chấp sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động của Nhà nước Việt Nam.
1- Xem xét thay đổi mục tiêu hoạt động của dự án.
2- Xem xét giảm, miễn thuế theo khuôn khổ của pháp luật.
3- Xem xét thiệt hại của nhà đầu tư được coi là các khoản lỗ và được chuyển sang các năm tiếp theo.
4- Xem xét việc bồi thường thỏa đáng những thiệt hại trong một số trường hợp cần thiết.
Khi xem xét, giải quyết các biện pháp nêu tại điểm 2, điểm 4 tại điều khoản này, Ban Quản lý phải có sự thống nhất ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT NẰM TRONG KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC.
2- Việc ra vào Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất của người và phương tiện phải được phép của Ban Quản lý.
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng mua ở thị trường nội địa để phục vụ sản xuất chính của doanh nghiệp chế xuất phải được sự chấp thuận của Ban Quản lý, phải có Hợp đồng mua bán với các thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, phải chịu thuế xuất khẩu và các loại thuế, lệ phí liên quan khác.
Hàng hóa là lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm của doanh nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa để phục vụ sinh hoạt và hoạt động của bộ máy văn phòng được Hải quan Khu công nghiệp trực tiếp ghi sổ theo dõi ; không phải xin phê duyệt của Ban Quản lý ; không phải có Hợp đồng kinh tế nhưng phải nộp hóa đơn hợp lệ và không phải chịu thuế xuất khẩu.
Hàng hóa, máy móc, thiết bị nêu trên khi đưa về doanh nghiệp phải là hàng hóa, máy móc, thiết bị nguyên gốc phù hợp với danh mục đăng ký tại Hải quan Khu công nghiệp và có thể nhận dạng được.
2- Để thực hiện Hợp đồng gia công, Hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp chế xuất làm đơn kèm theo chứng từ liên quan xin Ban Quản lý chấp thuận việc xuất nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm vào nội địa và làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa ra khỏi doanh nghiệp chế xuất hoặc Khu chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất phải cung cấp bảng định mức sử dụng nguyên liệu để Hải quan Khu công nghiệp tiện việc kiểm tra khi hàng gia công xong chuyển về doanh nghiệp.
3- Nguyên liệu, vật tư, hay bán thành phẩm xuất vào nội địa phải giao đúng đơn vị ký Hợp đồng. Nếu doanh nghiệp giao nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm không đúng đơn vị nhận gia công và không chuyển hàng đã gia công về doanh nghiệp đúng thời hạn quy định thì xem như vi phạm pháp luật Việt Nam.
4- Hàng gia công xong phải chuyển về doanh nghiệp đúng thời hạn cho phép và phù hợp với Hợp đồng gia công.
5- Trường hợp khi nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất có cung ứng thêm một phần nguyên phụ liệu thì các doanh nghiệp nhận gia công phải nộp thuế xuất khẩu đối với các nguyên phụ liệu cung ứng thêm này. Việc nhận cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong Hợp đồng gia công.
Trong quá trình thực hiện, Điều lệ này có thể được bổ sung, sửa đổi theo đề nghị của Ban Quản lý và được quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Quản lý có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn thực hiện các điều khoản của Điều lệ này.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC
| NỘI DUNG |
Chương I : | NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG (Điều 1 đến Điều 3) |
Chương II : | BAN QUẢN LÝ (Điều 4 đến Điều 6) |
Chương III : | CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TÂN THUẬN Điều 7 |
Chương IV : | DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP (Điều 8 đến Điều 18) |
Chương V : | SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN (Điều 19 đến Điều 33) |
Chương VI : | QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP (Điều 34 đến Điều 40) |
Chương VII : | TÀI CHÁNH, KẾ TOÁN, NGOẠI HỐI (Điều 41 đến Điều 50) |
Chương VIII : | CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Điều 51 đến Điều 59) |
Chương IX : | AN NINH, AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP (Điều 60 đến Điều 63) |
Chương X : | TRANH CHẤP, CHẾ TÀI (Điều 64 đến Điều 66) |
Chương XI : | MỘT SỐ QUI ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT NẰM TRONG KHU CÔNG NGHIỆP (Điều 67 đến Điều 74) |
Chương XII : | ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (Điều 75 đến Điều 76) |
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Quyết định 731/TTg năm 1996 về việc thành lập Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 4Công văn về việc ban hành Điều lệ mẫu Khu công nghiệp
- 5Quyết định 616/2000/QĐ-UB về Điều lệ Khu công nghiệp Phú Bài do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 7013/1998/QĐ-UB-KT phê chuẩn và ban hành Điều lệ khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7013/1998/QĐ-UB-KT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/1998
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra