- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 3Nghị định 29/1998/NĐ-CP năm 1998 Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 4Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 701/QĐ-UB | Đông Hà, ngày 15 tháng 4 năm 2002 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy động quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, thị trấn và Nghị định số 29/CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở;
- Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng- an ninh - lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng;
- Căn cứ Nghị quyết số 7e/2002/NQ-HĐ ngày 31/01/2002 của HĐND tỉnh Quảng Trị khoá IV, kỳ họp thứ 7 về phê duyệt đề án: Giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm";
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá tại Tờ trình số 157/TT-VG ngày 25/3/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt chương trình: Giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Đối tượng điều chỉnh của chương trình: Tất cả các đối tượng có đất, tài sản bị ảnh hưởng toàn bộ hay một phần khi triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi áp dụng: Tất cả các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh gồm: Mạng lưới giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện sinh hoạt, điện chiếu sáng, vỉa hè đô thị, cây xanh đô thị mà kinh phí đền bù GPMB bố trí từ nguồn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách phân cấp cho các huyện, thị xã); Có tối thiểu 80% số đối tượng bị ảnh hưởng thống nhất việc đền bù khi GPMB như điều 2 của Quyết định này sẽ được triển khai thực hiện theo chương trình này.
2. Những công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khác trên địa bàn tỉnh mà kinh phí đền bù GPMB từ nguồn ngân sách Trung ương hoặc có chính sách đền bù riêng của cấp có thẩm quyền thì không áp dụng theo Quyết định này.
Điều 2: Phương án Giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm": Như phụ lục đính kèm Quyết định này.
Số đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án còn lại (ngoài số đối tượng đã thống nhất GPMB như điểm 1 điều 1 trên đây) phải phục tùng theo sự thống nhất của đa số nhân dân.
Trường hợp các đối tượng có nhà ở bị cắt xén trong quá trình thực hiện, nếu được tiếp tục vận động, thuyết phục mà vẫn cương quyết không đồng tình thì đèn bù toàn bộ đất, tài sản trên đất theo chế độ hiện hành và tự di dời qua khu vực khác, phần đất còn lại Nhà nước thu hồi và tổ chức đấu giá nộp tiền vào ngân sách.
Điều 3: Trình tự triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như sau:
1. Đối với các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn đầu tư bằng ngân sách địa phương năm 2002:
Chủ đầu tư phối hợp với UBND huyện, thị xã nơi có công trình tổ chức công bố quy hoạch cho mọi đối tượng biết. Việc bố trí vốn và triển khai dự án sẽ xét ưu tiên cho những công trình có tỷ lệ nhất trí cao của các đối tượng bị ảnh hưởng về phương án GPMB tại Quyết định này.
2. Đối với các dự án chưa được bố trí kế hoạch vốn đầu tư bằng Ngân sách địa phương nhưng đã có quy hoạch:
UBND huyện, thị xã nơi có dự án tổ chức công bố quy hoạch cho mọi đối tượng được biết, tỉnh sẽ ưu tiên hỗ trợ kinh phí san ủi mặt bằng cho các công trình có tỷ lệ nhất trí cao theo phương án GPMB tại Quyết định này.
3. Đối với các đường nội khu phố thuộc thị xã, thị trấn hiện chưa có quy hoạch hoặc dự kiến quy hoạch mà lòng đường quá hẹp thì giao cho Khu phố trưởng thống kê danh mục, căn cứ vào quy hoạch chung để họp dân theo tuyến xác định thống nhất hướng tuyến và mặt cắt để triển khai GPMB. Tỉnh sẽ bố trí hỗ trợ kinh phí san ủi cho các tuyến đường có tỷ lệ các đối tượng bị ảnh hưởng nhất trí cao theo phương án GPMB tại Quyết định này.
Từ năm 2003, việc giải phóng mặt bằng các công trình được bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách địa phương để xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ được thực hiện theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" và ưu tiên cho các dự án đã có phương án GPMB thống nhất cao theo Quyết định này.
1. Chủ đầu tư các dự án thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này khẩn trương làm việc với UBND huyện, thị xã triển khai thực hiện theo điểm 1 điều 3 trên đây, nội dung công việc xong trước ngày 15/5/2002.
2. Chủ tịch UBND huyện, thị xã có các cơ sở hạ tầng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này phối hợp với Chủ đầu tư triển khai điểm 1, điều 3 và chủ trì triển khai điểm 2 điều 3, chỉ đạo triển khai điểm 3 điều 3 của Quyết định này xong trước ngày 15/7/2002.
3. Khu phố trưởng thuộc thị xã, thị trấn chủ trì triển khai điểm 3 điều 3 của Quyết định này và có trách nhiệm báo cáo UBND thị xã, UBND phường cấp trên, thời hạn hoàn thành trước 30/9/2002.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá chỉ xét bố trí và cấp phát vốn theo trình tự và nội dung tại Quyết định này.
Các Sở: Tài chính - Vật giá, Địa chính, Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, các ban ngành, các cấp liên quan theo chức năng nhiệm vụ được phân công tại phương án GPMB của Quyết định này tổ chức triển khai thực hiện khi các công trình cơ sở hạ tầng đã có đủ các điều kiện như điều 5 dưới đây.
Điều 5: Điều kiện và hồ sơ thủ tục thực hiện quy trình GPMB để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm":
1. Biên bản họp các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án về việc công bố các nội dung liên quan của Quyết định này.
2. Danh sách các đối tượng bị ảnh hưởng và chữ ký của đại diện các đối tượng bị ảnh hưởng nhất trí thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" như Quyết định này.
3. Tờ trình của Chủ đầu tư hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã, khu phố trưởng khu phố về việc triển khai dự án:
- Đối với các công trình thuộc điểm 1 và điểm 2 điều 3 trên đây phải có quy hoạch được duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với các công trình thuộc điểm 1 điều 3 trên đây phải có quyết định bố trí vốn của UBND tỉnh.
- Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn biểu mẫu, nội dung cần thiết của hồ sơ và thành phần tham gia triển khai tại điểm 1 và điểm 2 điều này.
Điều 6: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở , Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các Huyện, thị xã, các Chủ đầu tư, Chủ tịch UBND các xã, phường, Khu phố trưởng các khu phố thuộc thị xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH QUẢNG TRỊ |
PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ GPMB XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO PHƯƠNG CHÂM "NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 701/QĐ-UB ngày 15/4/2002 của UBND tỉnh)
A. Các văn bản làm căn cứ tính đền bù:
1. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng- an ninh - lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng;
2. Nghị quyết của HĐND tỉnh Quảng Trị về việc Giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm";
3. Quyết định cụ thể về chính sách đền bù hỗ trợ của UBND tỉnh trên cơ sở Nghị định số 22/1998/NĐ-CP.
4. Các Quyết định làm cơ sở tính toán là:
- Quyết định thu hồi đất, quy định, xác nhận của các cấp có thẩm quyền, các tiêu chí về đất
- Quyết định ban hành các loại giá đất, giá nhà, giá cây cối, hoa màu
5. Các văn bản khác có liên quan:
B. Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
1. Đền bù đất:
- Đối với các đối tượng có đất ở bị giải toả toàn bộ, hoặc tuy còn đất nhưng có nguyện vọng không ở lại chỗ cũ và các đối tượng có đất sản xuất nông nghiệp bị giải toả trên 30% diện tích đất sản xuất bị ảnh hưởng thì được đền bù theo chính sách tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Quy định của UBND tỉnh.
- Đối với các đối tượng bị ảnh hưởng mà diện tích đất còn lại đủ để xây dựng nhà ở theo quy định thì không đền bù về đất.
2. Đền bù nhà ở:
Đối tượng bị ảnh hưởng phải giải toả toàn bộ nhà ở thì đền bù nhà theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Quy định của UBND tỉnh.
Trường hợp nhà ở bị cắt xén thì đền bù diện tích cắt xén theo quy định của UBND tỉnh cụ thể như sau:
a. Đối với nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt thép hoặc khung sắt thì phần diện tích cắt xén được tính đền bù đến khung chịu lực tiếp theo;
b. Đối với nhà có kết cấu tường chịu lực hoặc kết cấu kết hợp khung chịu lực và tường chịu lực thì phần diện tích cắt xén được tính đền bù đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giải toả nhất.
c. Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn, nếu vệt giải toả cắt ngang vì kèo làm thay đổi kết cấu chịu lực thì được đền bù như sau:
- Nếu vệt giải toả cắt mất kết cấu chịu lực đỡ vì kèo thì đền bù toàn bộ nhà
- Nếu vệt giải toả không cắt kết cấu chịu lực đỡ vì kèo thì đền bù phần diện tích bị cắt xén.
d. Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn, nếu vệt giải toả song song theo vì kèo thì phần diện tích cắt xén được tính đến vì kèo tiếp theo của nhà.
e. Đối với nhà không có vì kèo thì phương pháp tính cắt xén như sau:
- Đối với nhà xây, mái lợp ngói, diện tích đền bù được cộng thêm chấn động 1m tính từ điểm cắt sâu nhất;
- Đối với nhà xây, mái lợp tôn, diện tích đền bù được cộng thêm chấn động 0,5m tính từ điểm cắt sâu nhất;
Những nhà xây thuộc điểm e mục này nếu diện tích đền bù chiếm trên 30% diện tích xây dựng toàn bộ của ngôi nhà thì đền toàn bộ ngôi nhà.
f. Các dạng nhà còn lại nếu bị cắt xén thì diện tích cắt xén tính đến vệt giải toả.
i. Trường hợp ngôi nhà thuộc diện đền bù một phần nhưng công năng sử dụng của phần nhà còn lại không đáp ứng cho sinh hoạt gia đình và việc sử dụng các công trình kế cận phía sau phần nhà còn lại không thể được thì Hội đồng GPMB đề xuất Hội đồng thẩm định trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ cho chủ sở hữu tài sản. Mức hỗ trợ cộng với mức đền bù phần cát xén không vượt quá mức đền bù toàn bộ ngôi nhà bị cắt xén đó.
Tất cả các dạng nhà xây mà đền bù một phần do cắt xén đều được tính thêm phần chi phí cải tạo lại mặt tiền. Mức đền bù cải tạo mặt tiền tính bằng đơn giá của cấp nhà đó nhân với diện tích mặt cắt đứng của ngôi nhà theo vệt giải toả.
Trường hợp nhà ở xây dựng sau ngày dự án được phê duyệt và các trường hợp xây dựng trái phép có quyết định đình chỉ, xử lý thì không đền bù.
3. Tường rào, cổng, cây cối, hoa màu, các công trình, vật kiến trúc khác:
- Tường rào, cổng, cây cối, hoa màu, vật kiến trúc khác không phải nhà ở của mọi đối tượng: Không đền bù.
- Các công trình công cộng, nghĩa trang được hỗ trợ chi phí di dời và nhân công.
- Đình chùa, miếu thờ (của thôn, làng, dòng họ), các loại lăng, mộ (của gia đình): Xem xét từng trường hợp để hỗ trợ chi phí di dời, xây dựng lại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức đền bù, hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các loại am thờ của hộ gia đình, cá nhân không hỗ trợ, chỉ đền bù mà các đối tượng tự di dời.
4. Trợ cấp hỗ trợ cho những đối tượng thuộc diện tái định cư:
Thực hiện chính sách hỗ trợ đền bù thiệt hại như các dự án bình thường
- Việc hỗ trợ đối với các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cần phải thông qua phường, huyện, thị xã để xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Hỗ trợ khác: Những đối tượng không phải di dời nhà ở nhưng khi hoàn thành dự án (Riêng đối với xây dựng các tuyến đường giao thông) mà nền nhà bị cao hoặc thấp hơn mặt đường trên 1m mà vừa cách chân hoặc đỉnh ta luy đường dưới 1,5m thì được xem xét hỗ trợ kinh phí xay dựng kè và đường lên xuống.
C. Phương thức tái định cư (nếu có):
Các hộ phải di dời hẳn ra khỏi khu vực cũ sẽ được áp dụng chế độ tái định cư.
Phương thức 1: Các hộ tự lo liệu tái định cư (không vào khu quy hoạch), tự tìm đất để tái định cư được đền bù, hỗ trợ theo quy định của Nghị định 22/1998/NĐ-CP và quy định của UBND tỉnh.
Phương thức 2: Các hộ nào có nhu cầu vào khu tái định cư theo quy hoạch được đền bù, hỗ trợ theo quy định của Nghị định 22/1998/NĐ-CP và quy định của UBND tỉnh và phải nộp tiền sử dụng đất tại nơi ở mới theo quy định.
Bước 1: Các cơ quan chức năng đo đạc lập bản đồ địa chính. Sở Địa chính thẩm định, lập thủ tục thu hồi đất trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và giao đất cho dự án.
Bước 2: Đo thực địa kiểm định về khối lượng đất, tài sản, cây cối... và lập sơ đồ hiện trạng, xác định chất lượng nhà (nếu cần). Hội đồng GPMB huyện, thị xã chủ trì cùng phường, xã, tổ dân phố và hộ dân lập hồ sơ kiểm kê.
Bước 3: Hội đồng GPMB huyện, thị xã hoàn chỉnh số liệu kiểm kê, niêm yết tại trụ sở phường, xã hoặc gửi về từng đối tượng bị ảnh hưởng để các đối tượng kiểm tra, đối chiếu (nếu có sai sót thì điều chỉnh), trong thời gian 3 ngày Hội đồng GPMB lập biên bản niêm yết.
Bước 4: Căn cứ vào biên bản kiểm kê, Hội đồng GPMB dự thảo áp giá đền bù; Hỗ trợ cho từng đối tượng theo các nguyên tắc như trên. Sau đó lập phương án gửi Sở Tài chính - Vật giá (hội đồng thẩm định) để thẩm định kết quả.
Sau khi thẩm định, Hội đồng GPMB công bố, niêm yết giá trị đền bù tại Trụ sở UBND phường, xã. Trường hợp các hộ có kiến nghị thì Hội đồng GPMB giải thích tại chỗ cách tính áp giá.
Trong thời hạn 3 ngày Hội đồng GPMB tập hợp phiếu cam kết nhận tiền đền bù, hỗ trợ, lập biên bản niêm yết, lập danh sách chuyển Sở Tài chính - Vật giá tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
Bước 5: Chi trả tiền đền bù:
- Niêm yết công khai Quyết định của UBND tỉnh tại trụ sở của phường, xã
- Tổ chi trả kinh phí đền bù làm việc tại phường gồm: Ban quản lý dự án, đại diện Hội đồng GPMB, đại diện UBND phường, xã. Thực hiện chi trả tiền đến đâu lập biên bản bàn giao mặt bằng đến đó.
Những hộ chưa ký phiếu cam kết nhận tiền sau khi Hội đồng GPMB đã giải thích trực tiếp mà vẫn không chấp thuận thì UBND huyện, thị xã xem xét lại và trả lời bằng văn bản lần đầu. Trường hợp vẫn cố tình không chấp hành thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bước 6: Sau khi hoàn thành công việc GPMB, UBND phường, xã xem xét lại một lần nữa, nếu có những hộ bị giải toả thực sự có hoàn cảnh khó khăn thì báo cáo Hội đồng GPMB huyện, thị xã trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết, hỗ trợ.
Bước 7: Hội đồng GPMB huyện, thị xã lập sổ báo cáo danh sách trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận sự đóng góp của từng hộ cho công trình đã thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
III. BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
A/ Tuyên truyền vận động: UBND các huyện, thị xã báo cáo với cấp uỷ Đảng, phối hợp với UBMTTQVN và các đoàn thể cùng cấp lập kế hoạch, tổ chức tuyên truyền phổ biến tập trung các chủ trương xây dựng công trình theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Trong đó phổ biến tất cả các văn bản căn cứ, nội dung phương án này và lập danh sách ký cam kết của các hộ gia đình, cá nhân liên quan thống nhất GPMB để xây dựng công trình theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".
Danh sách phải lập rõ họ tên và chữ ký đại diện từng đối tượng (mỗi gia đình cử 1 người đại diện). Kèm theo danh sách có biên bản cuộc họp vận động.
B/ Phối hợp giữa các cấp, các Ban, ngành:
- Công trình của các cơ quan, đoàn thể, công trình công cộng bị ảnh hưởng sẽ giải toả trước.
- Việc công bố niêm yết về khối lượng và giá trị sau khi thẩm định phải tập trung dân chủ, có sự tham gia đủ các thành phần cơ quan chức năng để giải thích, vận động tại chỗ, lập văn bản theo đúng quy định.
- Đơn vị thi công phải báo cáo, sắp xếp tiến độ để tiến hành giải toả đến đâu, thi công đến đó. Thi công đồng bộ các hạng mục công trình có sự phối kết hợp (đường, điện , nước, vỉa hè...) tránh sự chồng chéo gây lãng phí.
C/ Phân công trách nhiệm: Các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành ngoài việc trực tiếp tham gia các hội đồng tư vấn về GPMB, thẩm định phải chuyên trách công việc theo sự phân công trách nhiệm sau:
1. UBND phường, xã:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, giải thích
- Phối hợp kiểm tra tính hợp pháp về nhà, đất và chịu trách nhiệm về các nội dung xác nhận.
2. Hội đồng GPMB huyện, thị xã:
Chủ trì đo đạc, kiểm kê, niêm yết khối lượng, giá trị sau áp giá và giải thích vận động, phối hợp trả tiền đền bù, phối hợp giải quyết khiếu nại, bàn giao mặt bằng.
3. Ban quản lý dự án:
Hợp đồng với các đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc lập bản đồ địa chính để làm thủ tục thu hồi đất, giao đất. Tham gia công bố chứng chỉ quy hoạch theo quy định.
Tham gia trong các công việc của Hội đồng GPMB, quản lý, chi trả kinh phí đền bù theo quy định, bàn giao mốc giới trong quá trình thực hiện dự án. Ban QLDA phối hợp với Hội đồng GPMB huyện, thị xã lập kế hoạch cụ t hể, ký kết hợp đồng GPMB kịp tiến độ đề ra.
4. UBND huyện, thị xã:
- Công bố quy hoạch công khai cho nhân dân trên địa bàn biết để thực hiện.
- Xác nhận, xử lý những vấn đề vướng mắc vè nhà, đất theo thẩm quyền
- Xem xét để có văn bản trả lời kiến nghị của đối tượng bị ảnh hưởng bằng văn bản theo đề nghị của Hội đồng GPMB.
- Đề xuất sắp xếp quỹ đất theo quy hoạch phục vụ tái định cư (nếu có)
5. Sở Địa chính:
- Thẩm định hồ sơ về đất của các chủ dự án, lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, thẩm định các nội dung về quy mô, tính hợp pháp và các tiêu chí về đất để tính đền bù đất.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã lập quy đất cho tái định cư (nếu cần).
6. Sở Xây dựng :
- Thẩm định về hạng nhà, cấp nhà, chất lượng nhà, tính hợp pháp về nhà và các công trình công cộng, các công trình và vật kiến trúc khác.
- Phối hợp với UBND huyện, thị xã, Sở Địa chính lập quỹ đất tái định cư (nếu cần).
7. Tài chính - Vật giá:
- Chủ trì thẩm định phương án áp giá đền bù thiệt hại theo quy định của Nhà nước để trình UBND tỉnh xem xét quyết định và hướng dẫn biểu mẫu của các bước tiến hành trong quá trình triển khai.
- Chủ trì Hội đồng thẩm định đề xuất các mức hỗ trợ cho phù hợp.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi chính sách, mức giá trình UBND tỉnh xem xét quyết định khi cần thiết.
- Giám sát kinh phí đền bù, quản lý chi phí GPMB theo quy định của Nhà nước.
8. Văn phòng UBND tỉnh : Cử chuyên viên theo dõi công tác GPMB, tham gia các cuộc họp, trực tiếp phản ánh, đề xuất biện pháp chỉ đạo, các chính sách GPMB kịp thời báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
9. Giải quyết khiếu nại : Trường hợp sau khi UBND huyện, thị xã đã có văn bản trả lời giải quyết mà đối tượng bị ảnh hưởng vẫn có đơn khiếu nại thì đơn khiếu nại có nội dung thuộc trách nhiệm của ngành, cấp nào thì ngành, cấp đó trực tiếp giải quyết, hoặc đề xuất báo cáo UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền.
IV. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Những đối tượng bị giải toả thuộc diện phải đền bù mà chấp hành tốt tiến độ của Hội đồng GPMB và Ban quản lý dự án đề ra thì được hưởng chế độ khen thưởng như sau:
- Thưởng 6% giá trị của nhà cửa, công trình bị giải toả được đền bù theo phương án này khi giá trị đền bù dưới 50 triệu đồng.
- Thưởng 8% giá trị của nhà cửa, công trình bị giải toả được đền bù theo phương án này khi giá trị đền bù dưới 50 triệu đồng trở lên.
Mọi trường hợp mức thưởng tối đa không quá 5 triệu đồng cho một đối tượng. Hội đồng GPMB huyện , thị xã phối hợp với Ban QLDA quy định tiến độ GPMB, lập danh sách, hỗ sơ các đối tượng chấp hành tiến độ GPMB trình Hội đồng thẩm định báo cáo UBND tỉnh quyết định.
- Các hội trong diện giải toả cố tình không chấp hành giải toả, bàn giao mặt bằng làm trở ngại tiến độ thi công thì sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật./.
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức thực hiện và quản lý dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp hẻm trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
- 3Quyết định 28/2008/QĐ-UBND về Phương án giải phóng mặt bằng để xây dựng tuyến đường giao thông theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về giải phóng mặt bằng để xây dựng tuyến đường giao thông theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 3Nghị định 29/1998/NĐ-CP năm 1998 Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 4Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 5Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức thực hiện và quản lý dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp hẻm trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
- 7Quyết định 28/2008/QĐ-UBND về Phương án giải phóng mặt bằng để xây dựng tuyến đường giao thông theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 701/QĐ-UB năm 2002 về phê duyệt chương trình Giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" do tỉnh UBND Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 701/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Minh Kỳ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2002
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực