- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 19/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 8Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 9Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 10Thông tư 09/2010/TT-BXD quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2013/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2491/TTr-SXD ngày 21 tháng 11 năm 2013 về việc dự thảo Quyết định ban hành quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định để thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số nội dung cụ thể về phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận tuân theo quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được lập theo trình tự từ quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết 1/2000 đối với các khu vực ngoài đô thị), đến quy hoạch chi tiết 1/500.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết 1/2000 (đối với các khu vực ngoài đô thị) đã được phê duyệt; đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch vùng và các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các khu vực trong thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi đã có quy hoạch chung đô thị nhưng chưa có quy hoạch phân khu được cấp thẩm quyền phê duyệt nếu có nhu cầu lập quy hoạch chi tiết 1/500, thì trước khi lập quy hoạch phải được cấp thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch theo quy định.
4. Đối với các đô thị là thị trấn (đô thị loại V) thì đồ án quy hoạch chung được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết 1/500 và lập dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị.
5. Đồ án quy hoạch chi tiết trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với đồ án quy hoạch xã nông thôn mới.
6. Trình tự, thủ tục, nội dung và thời hạn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 3. Kinh phí phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
Kinh phí phục vụ cho công tác lập quy hoạch thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 của Luật Xây dựng; Điều 42 và Điều 43 Nghị định số 08/2005/NĐ- CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ; Điều 12 của Luật Quy hoạch đô thị; Điều 4 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trong đó kinh phí phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị từ ngân sách Nhà nước, được cân đối từ nguồn sự nghiệp kinh tế, vốn đầu tư phát triển hàng năm của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; các nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác tùy theo từng dự án quy hoạch cụ thể.
Điều 4. Phân công về tổ chức lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo chỉ đạo của UBND tỉnh đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện;
b) Quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV (thị xã) và các đô thị mới có quy mô tương đương đô thị loại V trở lên;
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn tỉnh;
d) Quy hoạch chung các khu chức năng ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế và các khu chức năng khác);
đ) Các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khác khi được UBND tỉnh giao.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung và chi tiết xây dựng các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. UBND thành phố Phan Thiết và UBND thị xã La Gi tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị; quy hoạch chi tiết các khu dân cư, các cụm công nghiệp trên địa bàn mình quản lý; trừ quy hoạch đô thị quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung các đô thị loại IV (thị trấn), V (thị trấn) và quy hoạch chi tiết đô thị, các khu dân cư tập trung, các cụm công nghiệp trên địa bàn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này.
5. UBND cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn và các công trình phục vụ sản xuất trên địa bàn xã.
6. Chủ đầu tư các dự án tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng trong phạm vi thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 5. Thẩm định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Phòng Quản lý đô thị của thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố Phan Thiết và UBND thị xã La Gi.
3. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND các huyện.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 11, Điều 19, Điều 28 và Điều 36 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ và Mục I, Phần 4 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng; thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
5. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Mục II, Phần 4 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng; hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
Điều 6. Phân cấp phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
1. UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh (sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định), vùng liên huyện và vùng huyện;
b) Quy hoạch chung đô thị loại II, III và IV sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng; quy hoạch chung đô thị loại V và các đô thị mới tương đương đô thị loại V trở lên; quy hoạch chung các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương và các khu chức năng khác);
c) Quy hoạch phân khu trong các đô thị từ loại IV trở lên;
d) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế và các khu chức năng khác);
đ) Quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có tính chất quan trọng, các dự án do UBND tỉnh chấp thuận đầu tư và các đồ án quy hoạch khác theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch chi tiết các khu chức năng, các khu dân cư tập trung trong đô thị sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng;
b) Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn;
c) Quy hoạch chi tiết xây dựng công trình riêng lẻ phục vụ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân các huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch chi tiết các thị trấn (đô thị loại V) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng;
b) Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn;
c) Quy hoạch chi tiết xây dựng công trình riêng lẻ phục vụ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
4. Cấp có thẩm quyền phê duyệt loại quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị nào thì có trách nhiệm xem xét phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đó, đồng thời có trách nhiệm rà soát quy hoạch theo định kỳ.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 11, Điều 19, Điều 28 và Điều 36 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ và Khoản 1, Mục II, Phần 4 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
6. Hồ sơ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Mục II, Phần 4 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng; hồ sơ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
Quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (Quy hoạch chi tiết 1/2000 đối với các khu vực ngoài đô thị) là 05 năm, quy hoạch chi tiết 1/500 là 03 năm, kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm rà soát các đồ án quy hoạch chung và chi tiết xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. UBND thành phố Phan Thiết và UBND thị xã La Gi có trách nhiệm rà soát các Quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 3 và Khoản 5, Điều 4 của Quy định này trên phạm vi địa bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 4, Điều 4 của Quy định này trên phạm vi địa bàn quản lý.
5. Ủy ban nhân dân các xã có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng quy định tại Khoản 5, Điều 4 của Quy định này.
6. Việc điều chỉnh quy hoạch đô thị tuân thủ theo các quy định tại Điều 46, 47, 48, 49, 50 và Điều 51 của Luật Quy hoạch đô thị; điều chỉnh quy hoạch xây dựng tuân thủ theo các quy định tại Điều 12, 20, 29 và Điều 37 Nghị định số 08/2005/NĐ- CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ và Phần VI Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ Xây dựng.
7. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị có tránh nhiệm xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn quản lý quy hoạch theo phân cấp.
Điều 8. Các trường hợp cấp Giấy phép quy hoạch
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị đã có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ.
4. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với một lô đất để thực hiện dự án.
Điều 9. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 8 của Quy định này, có quy mô lớn hơn 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh;
b) Dự án đầu tư thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 8 của Quy định này trong phạm vi thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi;
c) Dự án đầu tư nằm trong khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên.
2. UBND các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường hợp không thuộc Khoản 1, Điều này trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 10. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép quy hoạch
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định và cấp Giấy phép quy hoạch các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
2. Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng (đối với các huyện) có trách nhiệm thẩm định hồ sơ các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 11. Điều chỉnh, gia hạn và thu hồi giấy phép quy hoạch
Trong quá trình triển khai, có các vấn đề phát sinh cần thay đổi nội dung trong Giấy phép quy hoạch, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm thu hồi giấy phép quy hoạch cũ và cấp lại giấy phép quy hoạch mới theo yêu cầu của chủ đầu tư; không điều chỉnh, gia hạn giấy phép quy hoạch.
1. Giấy phép quy hoạch bị thu hồi khi:
a) Chủ đầu tư triển khai thực hiện không đúng với nội dung giấy phép quy hoạch đã được cấp;
b) Chủ đầu tư triển khai thực hiện vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành;
c) Giấy phép quy hoạch đã quá thời hạn hiệu lực mà chủ đầu tư không triển khai thực hiện.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch là cơ quan thu hồi giấy phép quy hoạch.
Điều 12. Nội dung giấy phép quy hoạch và trình tự, thủ tục cấp giấy phép quy hoạch
1. Nội dung giấy phép quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
1. Thời hạn, nội dung, hình thức công bố quy hoạch:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch phải được tổ chức công bố công khai rộng rãi;
- Hình thức, nội dung và trách nhiệm công bố quy hoạch thực hiện theo các quy định tại Điều 32 của Luật Xây dựng; Điều 53 và Điều 54 của Luật Quy hoạch đô thị; Điều 38 và Điều 39 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Phần 7 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Phần 3, Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Trách nhiệm công bố quy hoạch:
- Ủy ban nhân dân tỉnh (trong vùng quy hoạch) tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (sau khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng);
- Ủy ban nhân dân các cấp nơi có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được duyệt chủ trì, phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch công bố công khai quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Công tác cắm mốc quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị; Khoản 3, Điều 32 của Luật Xây dựng; Điều 40 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ;
Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ cắm mốc và tổ chức cắm mốc giới quy hoạch ra ngoài thực địa theo các quy định hiện hành của Nhà nước về cắm mốc quy hoạch.
2. Căn cứ vào hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt, nội dung cắm mốc giới ngoài thực địa bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng; chậm nhất 45 ngày kể từ ngày hồ sơ cắm mốc được phê duyệt thì việc cắm mốc giới phải được hoàn thành.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện cắm mốc giới trên địa bàn quản lý:
a) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch được phê duyệt;
b) Kiểm tra cắm mốc giới ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt;
c) Tổ chức nghiệm thu và bàn giao cho chính quyền xã, phường, thị trấn có liên quan.
4. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc quản lý mốc giới trên địa bàn:
a) Tham gia nghiệm thu, nhận bàn giao mốc giới và tổ chức bảo vệ mốc giới sau khi hoàn thành việc cắm mốc giới;
b) Hàng năm phối hợp với các phòng, ban của huyện tổ chức kiểm tra, bổ sung, khôi phục các mốc giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.
Điều 15. Cung cấp thông tin về quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch
Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch và các thông tin khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch do mình quản lý.
Thời gian cung cấp thông tin quy hoạch khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 16. Quản lý đầu tư theo quy hoạch xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình khi trình phê duyệt phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Đối với dự án đầu tư nằm trong khu vực chưa có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị để trình cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận vị trí, quy mô xây dựng trước khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, thời gian xem xét chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng không quá 15 ngày làm việc.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiện toàn bộ máy, tổ chức thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện các hành vi vi phạm đều bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tùy theo mức độ thiệt hại của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo phân cấp. Lập kế hoạch kinh phí hàng năm đối với công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch do UBND tỉnh giao.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế từ ngân sách Nhà nước hàng năm cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên phạm vi toàn tỉnh; tham gia thẩm định dự toán lập quy hoạch; tổ chức thẩm định và phê duyệt quyết toán công tác lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập và cân đối kế hoạch nguồn kinh phí ngân sách địa phương hàng năm hoặc đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh (thông qua Sở Tài chính) đối với quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị do mình tổ chức lập.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2006 Quy đinh về phân cấp lập thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Thiết kế bản vẽ thi công, Biện pháp-thi công, Dự toán công trình Quyết toán các công trình thủy lợi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp thuộc nguồn vốn Sự nghiệp thủy lợi có tính chất đầu tư và xây dựng do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua và đăng ký chỉ tiêu phấn đấu cụ thể về xây dựng đô thị Xanh - Sạch - Đẹp năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 25/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND
- 8Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Công văn 4669/UBND-XD năm 2015 về xây dựng quy chế công khai các thông tin liên quan đến công tác quản lý quy hoạch, xây dựng theo quy định của pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 19/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 8Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 9Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 10Thông tư 09/2010/TT-BXD quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2006 Quy đinh về phân cấp lập thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Thiết kế bản vẽ thi công, Biện pháp-thi công, Dự toán công trình Quyết toán các công trình thủy lợi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp thuộc nguồn vốn Sự nghiệp thủy lợi có tính chất đầu tư và xây dựng do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 15Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 16Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 17Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua và đăng ký chỉ tiêu phấn đấu cụ thể về xây dựng đô thị Xanh - Sạch - Đẹp năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 18Quyết định 25/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND
- 19Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 20Công văn 4669/UBND-XD năm 2015 về xây dựng quy chế công khai các thông tin liên quan đến công tác quản lý quy hoạch, xây dựng theo quy định của pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 70/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2014
- Ngày hết hiệu lực: 06/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực