- 1Quyết định 1208/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Kế hoạch 2241/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị trong hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
- 12Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 57/2019/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019-2022
- 15Quyết định 2353/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
- 16Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 698/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 13 tháng 3 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản số 6434/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/9/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình XTĐT năm 2020;
Căn cứ văn bản số 1105/BKHĐT-ĐTNN ngày 25/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả Xúc tiến đầu tư năm 2019 và Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 352/SKH-KTĐN ngày 13/3/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, đúng nội dung, tiến độ và sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 698/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Quảng Trị)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019
Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong năm 2019 của tỉnh Quảng Trị tiếp tục được tỉnh đẩy mạnh thực hiện, có trọng tâm, trọng điểm với sự phối hợp tích cực của các Sở, ban ngành, địa phương và đơn vị trong tỉnh. Thông qua việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong điều kiện tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh còn khó khăn.
Tình đã tích cực chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động XTĐT trong và ngoài nước thông qua các hình thức:
1.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
Để có cơ sở xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư và danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của địa phương, UBND tỉnh thông qua nhiều giải pháp đã tổ chức tham vấn các chuyên gia, Trung tâm XTĐT miền Trung, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCC1), Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng định hướng thu hút đầu tư bám sát nhu cầu của các nhà đầu tư; chú trọng việc tham gia các diễn đàn, Hội nghị trong nước và quốc tế nhằm nắm bắt thị trường, xu hướng đầu tư, phát triển của các tổ chức kinh tế, các đầu tàu phát triển kinh tế của đất nước và nước ngoài.
Theo đó, tỉnh Quảng Trị định hướng tập trung kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đến từ các thị trường nhiều tiềm năng như: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Hà Lan,...
1.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung biên soạn Tập san xúc tiến đầu tư song ngữ Việt-Anh: “Quảng Trị - Tiềm năng và lợi thế đầu tư”. Theo đó, đã định hướng các lĩnh vực mũi nhọn đồng thời bổ sung, cập nhật dữ liệu liên quan đến môi trường đầu tư như: điều kiện kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh, thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh;... Cơ sở dữ liệu này tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có điều kiện tìm hiểu môi trường đầu tư, các chính sách cơ chế khuyến khích đầu tư cũng như liên kết đầu tư tại các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên.
- Bên cạnh đó, các thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh đã được đăng tải, cập nhật trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Trị, website của UBND tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
1.3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
Để cụ thể hóa các lợi thế so sánh sẵn có trong xúc tiến đầu tư; Năm 2019, UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục tập trung thu hút các dự án động lực như: Dự án nhà máy nhiệt điện BOT Quảng Trị 1; Dự án Khu bến cảng Mỹ Thủy; Xây dựng nhà máy điện khí với 03 tổ hợp máy có công suất 750MW tại Khu Kinh tế Đông Nam; Đầu tư Khu Công nghiệp VSIP tại tỉnh Quảng Trị; Xây dựng nhà máy năng lượng mặt trời; Đầu tư và xây dựng CSHT Khu Kinh tế Đông Nam; Dự án Nhà máy điện sử dụng khí từ mỏ Báo vàng tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị; Xây dựng nhà máy sản xuất pha lê, thủy tinh cao cấp; Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao;...
Theo đó, đã ban hành danh mục các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị gồm 17 dự án thuộc 05 lĩnh vực: Công nghiệp điện, năng lượng; Chế biến, bảo quản thực phẩm, nông sản; Sản xuất, chế biến công nghiệp; Cơ sở hạ tầng; Dịch vụ du tịch.
1.4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
Nhằm tăng khả năng tương tác với các nhà đầu tư, tỉnh Quảng Trị đã biên soạn, xây dựng tập gấp, ấn phẩm XTĐT theo các tiêu chí: nhiều hình ảnh, thu hút, thiết kế tinh gọn, hiện đại và khoa học; Biên dịch thành nhiều ngôn ngữ khác nhau như: Tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thái... Thiết kế USB tích hợp, sử dụng “dữ liệu mềm” thay cho các tập sách cồng kềnh, kém hiệu quả.
Hoàn thiện xuất bản Tập san xúc tiến đầu tư: Quảng Trị - Tiềm năng và lợi thế đầu tư với đầy đủ các thông tin liên quan đến môi trường đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, các cụm Công nghiệp, các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế trên địa bàn tỉnh,...
1.5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư:
- Năm 2019, tỉnh Quảng Trị đã phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài tỉnh (Tạp chí Nhà đầu tư; Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương; Bảo Đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Trị, Ban Chỉ đạo Thông tin đối ngoại tỉnh...) thực hiện các chuyên đề, phóng sự, Tập san đăng tải các bài viết, các thông tin giới thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng đồng trong nước và thế giới.
- Tỉnh Quảng Trị đã chủ động, tích cực tham gia các Hội nghị, gặp gỡ bên lề để xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong khuôn khổ Chương trình “Gặp gỡ Hoa Kỳ”, Chương trình “Gặp gỡ Nhật Bản”, Gặp gỡ Vùng Kansai với các tỉnh miền Trung Việt Nam, Hội nghị Phát triển du lịch miền Trung và Tây Nguyên, Diễn đàn Phát triển kinh tế miền Trung, Diễn đàn Phát triển kinh tế vùng Bắc Trung Bộ; Hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại tại Hoa Kỳ ... nhầm tăng cường quảng bá tiềm năng và cơ hội đầu tư vào Quảng Trị đến các nhà đầu tư trên thế giới.
- Tổ chức làm việc với các Tổ chức đầu mối, nhà đầu tư chiến lược nhằm xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Trị như: Liên doanh Sembcorp (Singapore), Amata (Thái Lan), và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Gazprom (Nga); Tập đoàn Điện lực Đại Chúng/Thái Lan; Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực quốc tế Thái Lan (Egati); Tập đoàn FLC; Tập đoàn Pacific ...
Bên cạnh đó, tỉnh đã tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền và quảng bá lợi thế, tiềm năng và cơ hội đầu tư tại địa phương thông qua văn phòng Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán các nước, tạp chí trong và ngoài nước,...; Phối hợp cung cấp thông tin đăng tải trên các Hệ thống thông tin XTĐT quốc gia về công nghiệp, nông nghiệp.
1.6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Với quyết tâm cao và cam kết mạnh mẽ của Lãnh đạo tỉnh về xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, thông thoáng, tình hình cấp phép thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả khả quan. Thực hiện chủ đề Năm Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị 2019, UBND tỉnh định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại, duy trì mô hình cà phê doanh nhân để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh theo hướng phân định rõ trách nhiệm cho từng Sở, ban, ngành trong xử lý các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư. Nhiều thủ tục hành chính đã được rút ngắn, giảm thiểu thời gian chờ đợi cho người dân và doanh nghiệp.
Năm 2019, UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Kinh tế hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cấp Quyết định chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án theo đúng quy định của pháp luật một cách tích cực, nhanh chóng và hiệu quả. Sau khi được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các Sở, Ban, ngành liên quan luôn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc giao đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng và triển khai các hoạt động xây dựng.
Bên cạnh đó, công tác hậu kiểm cũng đặc biệt quan tâm: Trong năm, tỉnh đã tiến hành rà soát tình hình thực hiện của một số dự án đầu tư, các dự án chậm tiến độ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trong lĩnh vực du lịch, tỉnh đã quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch mới, tháo gỡ nhiều vướng mắc về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho việc đưa đón, trao đổi khách du lịch. Thông qua các hoạt động xúc tiến du lịch, xúc tiến đầu tư, tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm với định hướng “Nhà nước xúc tiến điểm đến, doanh nghiệp xúc tiến sản phẩm”; Tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và đưa vào khai thác các sản phẩm du lịch nội tỉnh, liên tỉnh, quốc tế, đồng thời tiếp cận các thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế, góp phần định hình thị trường khách du lịch tỉnh Quảng Trị.
1.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
Trong năm 2019, tỉnh đã cử các cán bộ trực tiếp phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng XTĐT: Tập huấn nâng cao kỹ năng XTĐT, ĐTNN do Trung tâm XTĐT miền Trung tổ chức; Tham gia lớp đào tạo kỹ năng tiếng anh đối ngoại - hội nhập quốc tế do Bộ Ngoại giao tổ chức;...
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư:
Trong những năm vừa qua, tình Quảng Trị đã chú trọng thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải cách hành chính tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh như: Ban hành Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Chương trình hành động số 3245/CTr-UBND ngày 15/8/2016 thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động số 391/KH-UBND ngày 25/01/2019 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng năm 2021; Phối hợp VCCI Việt Nam tổ chức Hội thảo cho đại diện các Sở, ngành và hơn 300 doanh nghiệp về ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý doanh nghiệp, tập huấn, đào tạo các kiến thức về quản trị kinh doanh, kế toán cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đặc biệt, ngày 18/7/2018, HĐND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tinh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021 và Kế hoạch số 2353/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 tổ chức thực hiện. Đề án góp phần hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tìm kiếm thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Quyết định chủ trương đầu tư. Ở cấp tỉnh và cấp huyện đã tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Hầu hết các nội dung, kiến nghị của các Hiệp hội Doanh nghiệp, các khó khăn của doanh nghiệp đều được UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan kịp thời tham mưu giải quyết cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Kết quả, năm 2019, có 380 doanh nghiệp và 170 đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới, tăng 3% so cùng kỳ năm 2018, với số vốn đăng ký hơn 9.971 tỷ đồng, số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 26,2 tỷ đồng. Đến đầu năm 2020, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 3.636 doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký hơn 47.309 tỷ đồng, đăng ký hơn 44.811 lao động.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư:
Năm 2019, tỉnh đã cấp chủ trương đầu tư 87 dự án đầu tư (gồm 86 dự án đầu tư trong nước, 01 dự án FDI), với tổng vốn đầu tư hơn 42.734 tỷ đồng, trong đó có 01 dự án được Thủ tướng Chính phủ cấp (Cảng biển Mỹ Thủy). Một số dự án lớn như: Điện gió Liên Lập - 48 MW, Điện gió Tân Linh - 48 MW; Điện gió Hướng Tân - 48 MW; Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 1; Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 2; Nhà máy điện gió GELEX 1,2,3; Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng biển Mũi Trèo; Thủy điện Bản Mớ; Nhà máy điện gió Phong Liệu; Nhà máy điện gió Phong Nguyên; Nhà máy điện gió Phong Huy...Có 30 dự án đã khởi công thực hiện với tổng vốn giải ngân ước đạt trên 5.000 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, có 01 dự án FDI được cấp Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tông vốn đăng ký là 20 triệu USD1; Tính đến hết năm 2019, có 15 dự án FDI còn hiệu lực thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với tổng vốn đầu tư đăng ký là 66,65 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2019 đạt 10,30 triệu USD (bằng 66,72% kế hoạch vốn đầu năm, bằng 84,45% so với kết quả đạt được của năm 20182); doanh thu của các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đạt 72,20 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt 46,96 triệu USD, giải quyết việc làm thường xuyên cho 2.071 lao động tại địa phương và nộp ngân sách 2,60 triệu USD.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI năm 2019 đạt kết quả cao hơn so với cùng kỳ năm 2018; doanh thu cao gấp 1,20 lần, giá trị xuất khẩu gấp 1,22 lần, giải quyết việc làm gấp 1,22 lần và nộp ngân sách địa phương cao gấp 1,73 lần.
2.3. Kết quả hoạt động tuyên truyền, xúc tiến đầu tư:
Với nỗ lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển, cải cách hành chính, XTĐT; với sự quan tâm ủng hộ của các cơ quan Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2019, tỉnh Quảng Trị đã có cơ hội đón tiếp nhiều nhà đầu tư chiến lược có năng lực về tài chính đã đến nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như: Liên doanh Sembcorp (Singapore), Amata (Thái Lan) và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Gazprom (Nga); Công ty Biomass Global Australia (Úc); Tập đoàn Poong In Trading Co.,Ltd (Hàn Quốc); Tập đoàn Nippon Chemical Co.,LTD và Tập đoàn C.Thai Chemical, ... hứa hẹn nhiều triển vọng về thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là Khu Kinh tế Đông Nam.
II. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
- Hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch bị phân tán, dàn trãi; Lực lượng cán bộ xúc tiến đầu tư còn thiếu, hạn chế về kỹ năng và trình độ ngoại ngữ.
- Chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu tư thu hút còn chưa cao. Hầu hết các dự án có vốn đầu tư thấp, quy mô còn nhỏ, thiếu những dự án mang tính động lực, chưa có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại.
- Khả năng thu hút và chất lượng vốn FD1, đầu tư trong nước vẫn còn thấp, chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, công nghệ nguồn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn có.
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội: Quảng Trị có vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, thị trường và sức mua nhỏ bé. Bên cạnh đó, là một địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề và khắc nghiệt của khí hậu: hạn hán kéo dài vào mùa hè dẫn đến việc không cung cấp đủ điện năng để duy trì sản xuất, thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra gây khó khăn cho hoạt động của các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch,...
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, được bố trí không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng, do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng chưa thật sự đảm bảo cho việc thu hút đầu tư cũng như hoạt động của dự án đầu tư: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (Hệ thống điện, nước, giao thông, thông tin,...), hạ tầng xã hội (ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục...) chưa được đầu tư đồng bộ. Bên cạnh đó, việc kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp gặp nhiều khó khăn, chưa đạt được hiệu quả cao. Tỉnh Quảng Trị chưa có các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển, sân bay, kho ngoại quan,... nhằm phục vụ việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa; Do đó, gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Cơ sở vật chất và hạ tầng nông thôn như: Thủy lợi, chợ, giao thông, điện, nước sạch, trường học, trạm y tế, bưu chính viễn thông, truyền thanh, truyền hình chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư: Chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đã được ban hành tại Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016; Tuy nhiên, do ngân sách hạn hẹp nên kinh phí dành cho công tác ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư.
- Thị trường lao động: Vẫn còn nhiều hạn chế, số lượng lao động có nhiều biến động, trình độ lao động phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu hụt nguồn lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất lượng cao, lao động trong các ngành nghề truyền thống...Bên cạnh đó, lao động không có nguyện vọng làm việc lâu dài, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng.
- Tiếp cận nguồn vốn: Hầu hết các dự án đầu tư ngoài nguồn vốn chủ sở hữu đều phải huy động vốn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, thủ tục vay vốn khó khăn, lãi suất ngân hàng biến động khó lường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết.
- Sự tham gia xúc tiến đầu tư của người dân, doanh nghiệp tại địa phương: Hoạt động XTĐT còn đơn phương do chính quyền các cấp thực hiện mà thiếu sự liên kết, phối hợp của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu
1. Quan điểm:
- Tập trung, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào các dự án trọng điểm, mang tính đột phá của tình và đã có nhà đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu. Tận dụng hiệu quả sự quan tâm của Chính phủ, sự hỗ trợ, tạo điều kiện mạnh mẽ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương để thu hút hiệu quả các dự án với trọng tâm là tập trung thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/11/2016 về xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Khu Kinh tế cửa khẩu La Lay nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của Hành lang Kinh tế Đông Tây.
-Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư hiệu quả về chất, hạn chế tình trạng tổ chức dàn trải, thiếu điểm nhấn; Đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động, quảng bá phù hợp với từng đối tượng và lĩnh vực thu hút để đạt hiệu quả tương xứng. Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận dụng hiệu quả các nguồn lực, thời cơ để quảng bá, xúc tiến.
- Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các Trung tâm xúc tiến đầu tư, các đơn vị đầu mối tại các địa phương nhằm tiếp cận các thị trường lớn, gặp gỡ các nhà đầu tư có tiềm năng.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải thiện các cơ chế chính sách và lấy công tác XTĐT tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ giải quyết khó khăn trong quá trình triển khai đầu tư, kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả.
2. Định hướng:
2.1. Xây dựng chương trình XTĐT theo ngành, lĩnh vực:
Trong năm 2020, tỉnh Quảng Trị chú trọng xúc tiến đầu tư vào các dự án trọng điểm dựa trên lợi thế so sánh của tỉnh cũng như các dự án tiên phong, làm động lực thuộc các lĩnh vực mà Khu Kinh tế Đông Nam, Khu kinh tế cửa khẩu Lao Bảo, La Lay có tiềm năng để thu hút các dự án thứ cấp như: Chế biến gỗ, cát silic; Phát triển hạ tầng Khu Kinh tế; Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Công nghiệp điện - năng lượng (đặc biệt là điện mặt trời, điện gió, điện khí); Hậu cần logistics; Cảng nước sâu, cảng hàng không; Công nghiệp chế tạo; sản xuất linh kiện; chế biến nông sản; các dịch vụ hậu cần, kho bãi, vận tải tận dụng lợi thế của tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây...
Tăng cường xúc tiến các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các Tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; Khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư và ngành, lĩnh vực trọng điểm (như năng lượng, chế biến gỗ, công nghiệp silicat,...); Đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với tùng lĩnh vực.
Xây dựng chợ đầu mối, chợ bán lẻ, hệ thống kho bãi, trọng tâm là thành phố Đông Hà, các thị trấn trung tâm của các huyện; Ưu tiên thu hút doanh nghiệp lớn vào đầu tư, hình thành chuỗi siêu thị, chợ bán buôn, bán lẻ.
2.2. Xây dựng chương trình XTĐT theo đối tác xúc tiến đầu tư:
Năm 2020 tập trung thu hút các đối tác sau:
- Đối tác trong nước
Phát huy sức mạnh, vai trò của các doanh nghiệp địa phương; Đồng thời, tập trung vận động thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, năng lực tài chính trong nước đến đầu tư tại tỉnh. Trong đó chú trọng thu hút đầu tư, sản xuất trong lĩnh vực: Nông nghiệp công nghệ cao; du lịch dịch vụ, chế biến gỗ công nghiệp; Công nghiệp vật liệu xây dựng; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, KKT.
- Đối tác nước ngoài
Phối hợp, thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 7 của Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg để xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các thị trường có truyền thống đầu tư vào Việt Nam, các thị trường đã có nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát tại tỉnh Quảng Trị, cụ thể:
Với đối tác Singapore: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KKT, lĩnh vực kho vận logistics, các dịch vụ giáo dục, y tế, du lịch.
Với đối tác Nhật Bản: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao, chế biến nông thủy sản, máy nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, sản xuất ôtô, máy nông nghiệp và điện tử.
Với đối tác Hàn Quốc: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực xây dựng cảng biển, cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp; sản xuất cơ khí, công nghiệp nặng và thiết bị công nghiệp, điện tử.
Với đối tác Thái Lan: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực công nghiệp điện - điện tử - điện lạnh; Hạ tầng Khu Công nghiệp.
Với đối tác Ấn Độ và Trung Đông: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực dệt may xuất khẩu; Năng lượng mới và năng lượng tái tạo; Sản xuất thép và các sản phẩm từ sắt thép.
Một số nhà đầu tư chiến lược, tập trung thu hút đầu tư trong năm 2020: Tập đoàn Sembcorp Development (Singapore), Tập đoàn Amata (Thái Lan), Tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn điện lực Thái Lan EGATI (Thái Lan); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga); Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực miền Tây Hàn Quốc...
2.3. Xây dựng chương trình XTĐT ở nước ngoài:
- Chủ động và bám sát hoạt động, công tác xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương để kết nối với Bộ, ngành, địa phương thông qua các kênh thông tin khác để thường xuyên được tham gia các Đoàn xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ, ngành, địa phương tổ chức hàng năm.
- Tham gia, tổ chức các đoàn xúc tiến, vận động đầu tư ở nước ngoài có trọng điểm, trọng tâm, kế hoạch và liên đới với nhau. Tập trung thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các quốc gia và lĩnh vực mà tỉnh đang tập trung kêu gọi như mở rộng và tăng cường quan hệ với tất cả các nước trong đó tập trung kêu gọi các nhà đầu tư đến từ các thị trường có nhiều kinh nghiệm đầu tư tại Việt Nam như: Hoa Kỳ, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc... và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao.
- Hạn chế tổ chức, tham gia các đoàn XTĐT chỉ mang tính tuyên truyền chung, chỉ tham gia các đoàn công tác XTĐT tại nước ngoài khi xác định rõ đối tác, dự án cụ thể.
- Tăng cường việc XTĐT tại chỗ thông qua việc hợp tác với cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức các hoạt động, chương trình XTĐT tại Việt Nam. Ưu tiên các hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên kết vùng, lồng ghép với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
- Xây dựng và kiện toàn cơ chế thông tin, phối hợp về công tác XTĐT ở nước ngoài giữa cấp Trung ương và địa phương, giữa cơ quan đầu mối về đầu tư ở nước ngoài.
3. Mục tiêu:
- Tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh; Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các vùng, địa phương trong tỉnh.
- Chương trình XTĐT phải đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT trên cơ sở đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, các lĩnh vực, dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của tỉnh...
- Chủ động tổ chức các hoạt động XTĐT nhằm kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh.
- Đẩy mạnh và đa dạng hoạt động quảng bá XTĐT về mọi mặt. Xây dựng các công cụ XTĐT theo định hướng 8 nội dung cơ bản của chương trình XTĐT quốc gia.
Xác định phương châm XTĐT năm 2020 là: không chạy theo số lượng, xem trọng chất lượng từng hoạt động XTĐT.
- Thường xuyên cập nhật rà soát các cơ chế chính sách áp dụng tại các KCN, Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo, Khu Kinh tế Đông Nam của tỉnh phù hợp với các văn bản pháp luật (sửa đổi, bổ sung) liên quan để duy trì và cải thiện môi trường đầu tư theo hướng luôn đảm bảo quyền lợi cho các dự án, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
- Tăng cường quảng bá, khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ du lịch hiện đại; Khuyến khích mở rộng liên doanh, liên kết trong đầu tư phát triển du lịch; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển du lịch với quốc phòng an ninh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò, định hướng mục tiêu và nhiệm vụ, yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh; Qua đó đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa phát triển du lịch, góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân.
II. Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư từ các quốc gia có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc). Mở rộng nghiên cứu tiềm năng từ Châu Âu, Châu Úc và Châu Mỹ. Nghiên cứu, đánh giá tác động của dịch bệnh COV1D-19, chiến lược “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đối với công tác vận động, xúc tiến đầu tư trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây, đặc biệt là xu thế dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á.
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường đầu ra, kêu gọi doanh nghiệp nhằm liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh; tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và các đối tác trong, ngoài nước.
- Xây dựng kế hoạch tiếp cận các đối tác chiến lược nhằm thu hút các dự án đầu tư trọng điểm, động lực tạo sức bật, khả năng lan tỏa cho sự phát triển của địa phương.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch; xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tổng thể về năng lượng tái tạo, môi trường đầu tư; các quy định về chính sách pháp luật, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai... nhằm hỗ trợ, cung cấp cho nhà đầu tư lập dự án đầu tư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các Tập đoàn, nhà đầu tư để định hướng công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư. Kết nối đầu tư thông qua các tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước để mở rộng các kênh xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
- Nâng cấp, thực hiện tốt việc quản lý website, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến quảng bá lợi thế tiềm năng của tỉnh vì đây là một kênh xúc tiến đầu tư quan trọng, hiệu quả và ít tốn kém.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Xây dựng hồ sơ thông tin chi tiết 17 dự án thuộc 05 lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Trị đã được UBND tỉnh ban hành năm 2019 gồm: Công nghiệp điện, năng lượng; Chế biến, bảo quản thực phẩm, nông sản; Sản xuất, chế biến công nghiệp; Cơ sở hạ tầng; Dịch vụ du lịch.
- Rà soát thực trạng các dự án kêu gọi đầu tư để hoàn thiện danh mục kêu gọi đầu tư, hạn chế tối đa các dự án treo, dự án không thực hiện.
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng nội dung và xuất bản các ấn phẩm: “Quảng Trị: Điểm đến lý tưởng cho nhà đầu tư”; Sổ tay “Quy trình thủ tục đầu tư vào tỉnh Quảng Trị” và “Cẩm nang xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Trị” bằng 02 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để thực hiện công tác truyền thông quảng bá.
- Xây dựng nội dung video clip/phim tài liệu về thông tin, hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh; In ấn kẹp tài liệu, tờ gấp; in đĩa DVD clip phóng sự/phim tài liệu; xây dựng nội dung giới thiệu dự án (Project profile), bản đồ xúc tiến đầu tư để phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hỗ trợ các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh nghiên cứu xây dựng ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư của từng đơn vị để phục vụ cho các dự án theo nhu cầu phát triển riêng của từng địa phương.
- Phối hợp với các Cơ quan báo đài Trung ương (VTV, Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Diễn đàn doanh nghiệp - VCCI; Báo Thế giới và Việt Nam - Bộ Ngoại giao; Tạp chí Kinh tế và Dự báo...) và các đài, báo tại địa phương xây dựng các chuyên đề, phóng sự, tin bài... quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và thế mạnh, cơ hội, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ động và tích cực phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tham gia các Đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại các chuyến công tác nước ngoài do các Bộ, ngành Trương ương chủ trì tổ chức, để tăng cường các hoạt động giao lưu và quảng bá, giới thiệu các cơ hội, tiềm năng thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức quảng bá tiềm năng thế mạnh, chính sách thu hút đầu tư trên website, thông qua các hội nghị, hội thảo, diễn đàn xúc tiến đầu tư, các hội chợ, các cuộc triển lãm. Tổ chức các chuyến làm việc, chủ động gặp gỡ và tiếp xúc với các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư, các nhà đầu tư chiến lược; Phối hợp với các đại diện Tham tán kinh tế, đầu tư của các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư cho tỉnh tại nước ngoài.
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư mang yếu tố quan trọng. Do đó, tỉnh sẽ xây dựng chế độ đào tạo cán bộ cho công tác xúc tiến đầu tư cụ thể như sau:
- Tổ chức cho cán bộ làm Xúc tiến đầu tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về XTĐT. Tổ chức đi học tập, trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tư tại một số tỉnh, thành trong và ngoài nước.
- Mời chuyên gia trong nước, quốc tế hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng xúc tiến đầu tư, kỹ năng thuyết trình, quản trị mạng và tư vấn lập dự án, từng bước nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách làm công tác xúc tiến đầu tư.
- Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh.
- Phối hợp tổ chức hiệu quả hoạt động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án; nguồn nhân lực ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp.
- Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT:
- Chủ động, bám sát hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành đặc biệt là sự quan tâm, hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kết nối, tham gia xúc tiến đầu tư tại các quốc gia trọng điểm như: Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Châu Âu và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao. Hạn chế tổ chức, tham gia các đoàn XTĐT chỉ mang tính tuyên truyền chung, chỉ tham gia các đoàn công tác XTĐT tại nước ngoài khi xác định rõ đối tác, dự án cụ thể.
- Chủ động hợp tác, quan hệ chặt chẽ với Tổ công tác hỗ trợ xúc tiến đầu tư dự án (thành lập theo Quyết định số 294/QĐ-BKHĐT ngày 04/3/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) để nắm bắt thông tin; Xây dựng kế hoạch hợp tác với Ban Tư vấn xúc tiến đầu tư và phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị để khâu nối, hỗ trợ Liên doanh Sembcorp - Sumitomo - Amata triển khai các hoạt động nghiên cứu, đề xuất, quảng bá Dự án Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ quốc tế tại tỉnh Quảng Trị và đề nghị Ban Tư vấn quan tâm hơn, giới thiệu thêm các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng: Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản và Thái Lan đến tìm hiểu cơ hội đầu tư và hợp tác tại tỉnh Quảng Trị, nhất là trong lĩnh vực phát triển hạ tầng công nghiệp và logistics.
- Phối hợp với một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam để xúc tiến, mời gọi và thu hút đầu tư như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Cơ quan xúc tiển thương mại Nhật Bản (JETRO); Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Đà Nẵng (KOTRA); Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Lan (DBAV); Hiệp hội các Doanh nghiệp Hồng Kông (HKBAV); Phòng Thương mại Hoa Kỳ (Amcham)... Phối hợp với các Tham tán kinh tế phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài để cung cấp thông tin và xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương “đi tận ngõ, gõ tận cửa” nhà đầu tư; Mời gọi, tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư chiến lược trong nước đến nghiên cứu và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn FLC, Tập đoàn Sungroup, Tập đoàn T&T...
1. Cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư:
- Triển khai các Nghị quyết chương trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các ngành, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh và của từng đơn vị về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị định hướng đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 391/KH-UBND ngày 25/01/2019 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBDN tỉnh ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 05/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kiến tạo và khởi nghiệp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhằm huy động tối đa các nguồn lực đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận, thực hiện các điều kiện, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 17/4/2019 của Chính phủ; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2019-2021.
2. Cải cách thủ tục hành chính, môi trường đầu tư:
- Thực hiện tốt Bản cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCC1) về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và 09 cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với các nhà đầu tư; Cam kết giữa Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và các chỉ số thành phần nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Duy trì đối thoại Doanh nghiệp, mô hình ‘‘Cà phê doanh nhân” nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện Trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và hỗ trợ nhà đầu tư tối đa trong việc tiếp cận thông tin, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh.
- Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính cũng như địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các Sở, Ban ngành đặc biệt là các thủ tục hành chính về đất đai.
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tinh với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ trì các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực được phân công để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết của đơn vị trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
- Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và kinh phí XTĐT được phân bổ từ nguồn ngân sách nhà nước, giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí cho các hoạt động cụ thể và triển khai thực hiện.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các hoạt động XTĐT cụ thể.
Các hoạt động xúc tiến ngoài Chương trình này, các cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì phải có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán Chương trình, báo cáo UBND tỉnh trước khi triển khai thực hiện.
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM CHƯƠNG TRÌNH XTĐT TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
- Phụ lục 1a: Báo cáo tình hình các dự án được cấp chủ trương đầu tư trên địa bàn năm 2019.
- Phụ lục 1b: Báo cáo rà soát cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương.
- Phụ lục 2: Danh mục các hoạt động XTĐT tỉnh Quảng Trị năm 2020.
- Phụ lục 3: Danh mục các dự án trọng điểm đang đàm phán, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Phụ lục 4: Danh mục các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị.
- Phụ lục 5: Các chính sách, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Trị./.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC CẤP CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2019
STT | Tên dự án | Ngành, lĩnh vực | Tổng vốn đầu tư (VNĐ) | Tình hình thực hiện |
| TỔNG CỘNG (I ll Ill) |
| 42.734.882.412.380 |
|
I | CÁC DỰ ÁN NẰM NGOÀI KCN, KKT |
| 24.634.201.506.380 |
|
1 | Bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi tại xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong, tỉnh QT | Kinh doanh | 559.250.000 | Đã đưa vào hoạt động |
2 | Nhà máy sản xuất đồ gỗ xây dựng Hoàng Anh 2 | Sản xuất đồ gỗ | 11.617.364.000 | Đã đưa vào hoạt động |
3 | Trồng dược liệu tại xã Tân Hợp | Nuôi trồng | 9.399.000.000 | Đang triển khai |
4 | Nhà máy điện gió Hướng Tân - 48MW | Điện gió | 1.998.144.843.000 | Đang triển khai |
5 | Nhà máy điện gió Liên Lập - 48MW | Điện gió | 1.983.541.400.000 | Đang triển khai |
6 | Nhà máy Điện gió Tân Linh - 48MW | Điện gió | 1,928.133.998.000 | Đang triển khai |
7 | Khu vui chơi giải trí công cộng dành cho trẻ em có mục đích kinh doanh | Dịch vụ du lịch | 1.497.000.000 | Đang triển khai |
8 | Nhà máy Điện gió Hướng Phùng 3 | Điện gió | 1.581.839.426.600 | Đang triển khai |
9 | Nhà máy diện gió GELEX 1,2,3 | Điện gió | 3.658.862.237.716 | Đang triển khai |
10 | Trung tâm trưng bày, kinh doanh xe THACO | Dịch vụ | 100.000.000.000 | Đang triển khai |
11 | Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 1 | Điện mặt trời | 1.117.000.000.000 | Đang triển khai |
12 | Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 2 | Điện mặt trời | 1.110.000.000.000 | Đang triển khai |
13 | Trung tâm dịch vụ tổng hợp cụm công nghiệp Cam Hiếu | Dịch vụ tổng hợp | 16.532.000.000 | Đang triển khai |
14 | Nhà máy xử lý rác thải - phát điện - tái chế thành phân bón vi sinh và sản xuất một số sản phẩm từ rác | Sản xuất phân bón | 270.000.000.000 | Đang triển khai |
15 | Khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị | Khai thác đá | 14.923.450.000 | Đang triển khai |
16 | Mở rộng bãi đỗ xe Trung tâm thương mại A Túc | Bãi đỗ xe | 300.000.000 | Đã đưa vào hoạt động |
17 | Kho nguyên liệu phục vụ dây chuyền cắt xén và đóng gói các loại giấy gia dụng | Công nghiệp | 1.500.000.000 | Đang triển khai |
18 | Trung tâm Sách - Văn hóa đọc, Đào tạo kỹ năng Tư vấn du học - Xuất khẩu lao động Thiện Nhân Văn | Văn hóa | 5.000.000.000 | Đã đưa vào hoạt động |
19 | Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng biển Mũi Trèo | Du lịch | 1.966.533.494.000 | Đang triển khai |
20 | Trung tâm Dịch vụ thể thao Gio Linh | Dịch vụ thể thao | 6.300.000.000 | Đang triển khai |
21 | Chợ và Khu dịch vụ văn hóa xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh linh | Dịch vụ văn hóa | 3.704.592.000 | Đang triển khai |
22 | Trường Mầm non Tuổi Hồng Gio Linh | Giáo dục | 30.000.000.000 | Đã đưa vào hoạt động |
23 | Xây dựng trang trại nuôi gà công nghệ cao, kết hợp nuôi cá và trồng dược liệu | Nuôi trồng | 1.915.000.000 | Đang triển khai |
24 | Nhà máy chế biến lâm sản | Chế biến lâm sản | 4.808.150.000 | Đang triển khai |
25 | Nhà máy sản xuất chế biến các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng trên vật liệu gỗ | Mỹ nghệ | 2.248.000.000 | Đang triển khai |
26 | Nhà máy gia công điêu khắc sản phẩm đồ đá mỹ nghệ | Mỹ nghệ | 2.655.000.000 | Đang triển khai |
27 | Xưởng cưa xẻ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ rừng trồng | Sản xuất, chế biến gỗ | 7.000.000.000 | Đang triển khai |
28 | Nuôi ngao thương phẩm | Nuôi trồng | 3.485.000.000 | Đang triển khai |
29 | Nhà máy chế biến nông sản hữu cơ Đại Nam - Ong biển | Chế biến nông sản | 100.000.000.000 | Đang triển khai |
30 | Đầu tư xây dựng điểm kinh doanh thương mại - dịch vụ An Lợi | Kinh doanh thương mại - dịch vụ | 728.000.000 | Đang triển khai |
31 | Thủy điện Bản Mới | Thủy điện | 167.000.000.000 | Đang triển khai |
32 | Nhà máy sản xuất thiết bị văn phòng từ gỗ | Sản xuất thiết bị văn phòng từ gỗ | 12.228.000.000 | Đang triển khai |
33 | Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón NPK, phân bón lá sông Gianh và khai thác than bùn tại Quảng Trị | Sản xuất phân bón | 85.312.000.000 | Đã đưa vào hoạt động |
34 | Trung tâm kinh doanh dịch vụ thương mại tổng hợp số 1 - Đoàn Luyến | Kinh doanh dịch vụ | 25.000.000.000 | Đang triển khai |
35 | Trạm xăng dầu và dịch vụ tổng hợp Đức Dũng 2 | Xăng dầu | 12.000.000.000 | Đang triển khai |
36 | Nhà máy sản xuất hàng đan lát xuất khẩu | Sản xuất hàng đan lát xuất khẩu | 26.500.000.000 | Đang triển khai |
37 | Nhà máy chế biến lâm sản Hải Lăng | Chế biến lâm sản | 12.832.967.000 | Đã đưa vào hoạt động |
38 | Nhà máy chế biến sản xuất nông - lâm sản | Chế biến sản xuất nông - lâm sản | 6.500.000.000 | Đang triển khai |
39 | Nhà máy chế biến lâm sản Vĩnh Linh | Chế biến lâm sản | 15.000.000.000 | Đang triển khai |
40 | Mở rộng trụ sở Điện lực Vĩnh Linh | Điện | 7.500.000.000 | Đang triển khai |
41 | Trang trại nuôi trồng tổng hợp | Nông nghiệp | 5.000.000.000 | Đang triển khai |
42 | Nhà máy ché biến hàng lâm sản và viên nén năng lượng | Chế biến gỗ | 5.204.000.000 | Đang triển khai |
43 | Showroom Toyota Quảng Trị | Cửa hàng dịch vụ | 75.000.000.000 | Đang triển khai |
44 | Nhà máy cán tôn và gia công sắt, thép xây dựng | Công nghiệp | 3.810.000.000 | Đang triển khai |
45 | Nhà máy điện gió Phong Liệu | Điện gió | 1.523.403.000.000 | Đang triển khai |
46 | Nhà máy điện gió Phong Nguyên | Điện gió | 1.601.581.000.000 | Đang triển khai |
47 | Nhà máy điện gió Phong Huy | Điện gió | 1.601.581.000.000 | Đang triển khai |
48 | Nhà máy Cát thạch anh cao cấp VICo-NSG | Công nghiệp | 164.310.954.064 | Đang triển khai |
49 | Nhà máy sản xuất tấm Calcium Silicate | Công nghiệp | 220.000.000.000 | Đang triển khai |
50 | Khu thương mại dịch vụ và nghỉ dưỡng cao cấp nữ hoàng bãi dài Cửa Tùng 2 | Dịch vụ du lịch | 320.000.000.000 | Đang triển khai |
51 | Xưởng gia công cơ khí, sản xuất các cấu kiện kim loại | Công nghiệp | 5.255.000.000 | Đang triển khai |
52 | Dự án khách sạn Quang Minh Vĩnh Linh | Dịch vụ du lịch | 8.758.252.000 | Đang triển khai |
53 | Trạm dừng chân dịch vụ du lịch Cửa Tùng | Dịch vụ du lịch | 20.192.714.000 | Đang triển khai |
54 | Sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, Sân Tennis xã Vĩnh Tân | Thể thao | 3.094.900.000 | Đang triển khai |
55 | Khu đô thị du lịch Eden Charm | Dịch vụ du lịch | 400.000.000.000 | Đang triển khai |
56 | Nhà máy sản xuất, thi công đá Granite | Công nghiệp | 24.104.802.000 | Đang triển khai |
57 | Mở rộng kho, bãi chứa thành phẩm nhà máy sản xuất gạch không nung | Công nghiệp, dịch vụ | 500.000.000 | Đang triển khai |
58 | Nhà máy may xuất khẩu | Công nghiệp | 22.500.000.000 | Đang triển khai |
59 | Khai thác đá làm VLXD TT tại thôn Xa vi, xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông và thôn Thượng Lâm, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị | Công nghiệp | 29.862.000.000 | Đang triển khai |
60 | Nhà máy sản xuất mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng | Xăng dầu | 6.346.000.000 | Đang triển khai |
61 | Nhà máy may xuất khẩu Quang Minh Vĩnh Linh giai đoạn 2 | Công nghiệp | 6.500.000.000 | Đang triển khai |
62 | Đầu tư xây dựng nhà máy may công nghiệp | Công nghiệp | 25.000.000.000 | Đang triển khai |
63 | Đầu tư xây dựng khai thác mỏ titan sa khoáng tại thôn Thủy Khê, xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | Xăng dầu | 2.500.000.000 | Đang triển khai |
64 | Điện gió Hướng Linh 4 | Điện gió | 1.537.511.234.000 | Đang triển khai |
65 | Trồng rừng sản xuất gỗ nguyên liệu | Nông nghiệp | 4.375.500.000 | Đang triển khai |
66 | Trung tâm thể thao, thư viện cộng đồng, thương mại và giải trí Win Word | Kinh doanh dịch vụ | 5.550.000.000 | Đang triển khai |
67 | Xưởng may xuất khẩu Cam Nghĩa | Công nghiệp | 2.000.000.000 | Đang triển khai |
68 | Chăn nuôi bò thịt theo hướng trang trại | Nuôi trồng | 1.146.178.000 | Đang triển khai |
69 | Chăn nuôi bò thịt theo hướng trang trại | Nuôi trồng | 1.014.800.000 | Đang triển khai |
70 | Bệnh viện đa khoa TTH Đông Hà | Y tế | 700.000.000.000 | Đang triển khai |
II | CÁC DỰ ÁN NẰM TRONG KCN, KKT |
| 17.637.620.906.000 |
|
1 | Nhà máy nung kính cường lực, sản xuất kính an toàn PHC | Công nghiệp | 27.000.000.000.00 | Đang triển khai |
2 | Nhà máy sx và gia công kính cường lực Quảng Trị | Công nghiệp | 30.000.000.000.00 | Đang triển khai |
3 | Nhà máy xay xát gạo và các công trình phụ trợ |
| 3.850.000.000.00 | Đang triển khai |
4 | Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn Hoàng Nguyên | Công nghiệp | 56.656.000.000.00 | Đang triển khai |
5 | Nhà máy may xuất khẩu Miền Trung | Công nghiệp | 62.609.000.000 | Đang triển khai |
6 | Nhà máy sản xuất gỗ ghép thanh và dăm gỗ | Chế biến gỗ | 50.464.000.000 | Đang triển khai |
7 | Khu bến cảng Mỹ Thủy | Cảng biển | 14.233.346.000.000 | Đang triển khai |
8 | Nhà máy sản xuất lnox và thép hợp kim | sản xuất Inox và thép hợp kim | 1.598.600.000.000 | Đang triển khai |
9 | Khu dịch vụ và sản xuất rượu gạo Kim Long Giao Quảng Trị | Sản xuất rượu các loại và kinh doanh nhà hãng | 34.340.400.000 | Đang triển khai |
10 | Kho cảng xăng dầu Hải Hà - Quảng Trị | Xăng dầu | 268.000.000.000 | Đang triển khai |
11 | Khu Aquatica - Cua Viet beach and golf resort | Dịch vụ du lịch | 342.364.000.000 | Đang triển khai |
12 | Kho xăng dầu Việt Lào | Xăng dầu | 469.852.000.000 | Đang triển khai |
13 | Công ty xăng dầu Quảng Trị | Xăng dầu | 8.825.000.000 | Đang triển khai |
14 | Nhà máy sản xuất nước đá cây Minh Anh | Kinh doanh dịch vụ | 10.915.000.000 | Đang triển khai |
15 | Khu nhà ở chuyên gia khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Kinh doanh dịch vụ | 101.000.000.000 | Đang triển khai |
16 | Tổ hợp khách sạn 5 sao và Khu nghỉ dưỡng cao cấp HPP Kingston | Dịch vụ du lịch | 339.799.506.000 | Đang triển khai |
III | DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI |
| 463.060.000.000 |
|
1 | Nhà máy sản xuất và gia công May mặc PI Vina Quảng Trị | Công nghiệp | 463.060.000.000 | Đang triển khai |
BÁO CÁO RÀ SOÁT CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Tên cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương | Địa chỉ | Cơ quan chủ quản | Tóm tắt các chức năng, nhiệm vụ chính | Số lượng Phòng/ ban | Số lượng cán bộ hưởng lương từ ngân sách |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | 45 Hùng Vương, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | - Tư vấn giúp UBND tỉnh xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách, cơ sở dữ liệu các lĩnh vực đầu tư, phát triển của tỉnh; - Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh; - Phối hợp các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh quảng bá, khai thác, cung cấp các dịch vụ về môi giới xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, thực hiện công tác tư vấn lập dự án, hướng dẫn cho các đối tác có nhu cầu về đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; - Hỗ trợ và tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư trong suốt quá trình hoạt động. | - 01 Giám đốc - 01 Phó Giám đốc - Bộ phận hành chính tổng hợp và các chuyên viên phụ trách lĩnh vực Đầu tư, Thương mại, Du lịch | 07 người |
TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
STT | Loại hoạt động XTĐT | Thời gian tổ chức | Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện | Thời gian tổ chức thực hiện | Địa điểm tổ chức | Mục đích/Nội dung của hoạt động | Ngành/lĩnh vực kêu gọi đầu tư | Địa bàn tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư | Căn cứ triển khai hoạt động | Đơn vị phối hợp | Kinh phí | ||||||
Trong nước | Nước ngoài | Tổ chức/cơ quan trong nước | Tổ chức/cơ quan nước ngoài | Doanh nghiệp | Ngân sách cấp (1000 đ) | Chương trình XTĐT quốc gia | Khác (tài trợ) | ||||||||||
Trong nước | Nước ngoài | ||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 |
1 | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | 450.000 | - | - | |||||||||||||
1 | Tổ chức mời đoàn vào kết nối đầu tư nước ngoài (Singapore. Hàn Quốc. Nhật Bản, Thái Lan, EU ..) | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM &DL | Quý I-IV | x |
| Dự báo để có số liệu cụ thể về nhu cầu đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước để chú trọng trong các hoạt động XTĐT | Xây dựng CSHT KCN, KKT; công nghiệp điện - năng lượng, công nghiệp sản xuất - chế biến; nông nghiệp công nghệ cao | Trong và ngoài nước |
| Các đơn vị liên quan |
|
|
| 200.000 |
|
|
2 | Tổ chức các đoàn Famtrip, Presstrip nghiên cứu tiềm năng, cơ hội đầu tư, môi trường đầu tư | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM &DL | Quý III | x |
| Khảo sát tổng hợp, đánh giá tiềm năng | Các lĩnh vực | Tỉnh Quảng Trị |
| Các hãng lữ hành, đơn vị truyền thông, báo chí trong nước |
| Các DN lữ hành |
| 250.000 |
|
|
II | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT | 400.000 | - | - | |||||||||||||
1 | Xây dựng, cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT, xây dựng phần mềm để tra cứu về dữ liệu | 2020 | Sở KH&ĐT, BQL KKT, Trung tâm XTĐT, TM &DL | Quý I-IV | x |
| Nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà đầu tư muốn tìm hiểu đầu tư trên địa bàn tỉnh | Các lĩnh vực | Trong và ngoài nước |
| Các Sở, ban ngành và địa phương liên quan |
|
|
| 300.000 |
|
|
2 | Rà soát, điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị | 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cả năm | x |
| Cập nhật, rà soát chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Quảng Trị |
|
|
| Các đơn vị có liên quan |
|
|
| 100.000 |
|
|
III | Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư | 200.000 | - | - | |||||||||||||
1 | Rà soát danh mục các dự án trọng điểm ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM &DL; BQL KXT | Cả năm | x |
| Giúp nhà đầu tư lựa chọn về dự án phù hợp để tìm hiểu và đầu tư | Công nghiệp điện, năng lượng; Chế biến, bảo quản thực phẩm, nông sản; Sản xuất, chế biến công nghiệp; Cơ sở hạ tầng; Dịch vụ du lịch | Toàn tình |
| Các đơn vị có liên quan |
| X | X | 200.000 |
|
|
IV | Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT | 450.000 | - | - | |||||||||||||
1 | Xây dựng phóng sự, thông tin, hình ảnh hoạt động bằng PowerPoint giới thiệu về tiềm năng thế mạnh tỉnh Quảng Trị | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM &DL, BQL KKT | Cả năm | x |
| Các Pano quảng bá trực quan; Phim VIDEO; các ấn phẩm giới thiệu lợi thế tiềm năng và cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị | Các lĩnh vực đầu tư theo quy định Luật đầu tư 2014 |
|
| Các Sở ban ngành có liên quan |
|
|
| 300.000 |
|
|
2 | Dịch thuật các tài liệu XTĐT của tỉnh sang tiếng Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan để phục vụ XTĐT | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL | Quý II | x |
| Phục vụ quảng bá cơ chế chính sách, thông tin về tỉnh đến nhà đầu tư | Các lĩnh vực | Trong và ngoài nước |
|
|
|
|
| 50.000 |
|
|
3 | Xây dựng profile (nhận diện) chi tiết các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM &DL BQL KKT | Cả năm | x |
| Giúp nhà đầu tư nhận diện dự án một cách toàn diện để có hướng lụa chọn dự án đầu tư phù hợp |
| Trên địa bàn tỉnh |
| Các Sở ban ngành có liên quan |
|
|
| 100,000 |
|
|
V | Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư | 250.000 | - | - | |||||||||||||
1 | Tuyên truyền, quảng bá tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh thông qua việc tham gia chương trình XTĐT, Tổ chức Hội nghị XTĐT, Hội thảo trong nước và nước ngoài Đăng tải đầy đủ trên website, các tạp chí, đặc san... | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM &DL; BQL KKT | Cả năm | x | x | Đăng tải thông tin, hình ảnh và cơ chế chính sách áp dụng cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Tham gia các Đoàn XTĐT. Hội nghị, Hội thảo XTĐT trong và ngoài nước nhằm quảng bá rộng rãi hình ảnh tỉnh Quảng Trị và các cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Trị |
|
|
| Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện thị xã, thành phố trong tỉnh, Đài truyền hình quốc gia; các đơn vị xuất bản, quảng cáo |
|
|
| 100.000 |
|
|
2 | Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Báo Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,...) nhằm đăng tải các bài viết, các thông tin giới thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng đồng trong nước và thế giới | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Giới thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng đồng trong nước và thế giới |
|
|
| Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện thị xã, thành phố trong tỉnh, Đài truyền hình quốc gia; các đơn vị xuất bản, quảng cáo |
|
|
| 150.000 |
|
|
VI | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT | 50.000 | - | - | |||||||||||||
1 | Tổ chức cho cán bộ làm Xúc tiến đầu tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch | 2020 | Sở KH&ĐT, BQLKKT tỉnh, Trung tâm XTĐT TM&DL tỉnh | Cả năm | X |
| Nhằm nâng cao kỹ năng hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch cho cán bộ |
|
|
| Các đơn vị liên quan |
|
|
| 50,000 |
|
|
VII | Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng thị trường đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau khi được cấp GCNĐKĐT | 150.000 | - | - | |||||||||||||
1 | Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách pháp luật thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh | 2020 | Sở KH&ĐT, BQLKKT tỉnh, Trung tâm XTĐT TM&DL tỉnh | Cả năm | x |
| Tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà đầu tư muốn tìm hiểu về quy trình thủ tục khi đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh |
|
|
| Các Sở ban ngành có liên quan |
|
|
|
|
|
|
2 | Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với nhà đầu tư | 2020 | Sở KH&ĐT, BQL KKT | Quý IV | x |
| Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời |
|
|
| Các đơn vị liên quan |
|
|
| 150 000 |
|
|
VIII | Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT | 900,000 | - | - | |||||||||||||
1 | Phối hợp với Trung tâm XTĐT Miền Trung; Cục Đầu tư nước ngoài tìm hiểu xúc tiến các dự án đầu tư trong nước và các nước trong khu vực | 2020 | Sở KH&ĐT, BQLKKT tỉnh, Trung tâm XTĐT TM&DL tỉnh | Cả năm | x | x | Nhằm tìm hiểu nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và các nước trong khu vực; qua đó thông tin đến nhà đầu tư những lợi thế tiềm năng cũng như các chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư đang được áp dụng tại Quảng Trị. Mặt khác, giúp các Nhà đầu tư của tỉnh có thông tin về cơ hội đầu tư ra nước ngoài |
|
|
|
|
| X | X | 250.000 |
|
|
2 | Kết nối làm việc với các Bộ ngành liên quan để thường xuyên được tham gia các Đoàn xúc tiến, đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ ngành liên quan tổ chức hàng năm | 2020 | Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh | Cả năm | x | x | Nhằm nắm bắt thông tin về tình hình đầu tư trong và ngoài nước cũng như tham gia học hỏi kinh nghiệm về Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước |
|
|
| Các đơn vị có liên quan |
|
|
| 250.000 |
|
|
3 | Tổ chức các Đoàn công tác XTĐT trực tiếp đi và làm việc với các nhà đầu tư | 2020 | UBND tỉnh | Theo KH | X | Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan | Trực tiếp làm việc, trao đổi với các nhà đầu tư chiến lược nhằm quảng bá những cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị phù hợp với định hướng phát triển của nhà đầu tư và gia tăng khả năng thuyết phục nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư | Xây dựng CSHT KCN, KKT, công nghiệp điện - năng lượng, công nghiệp sản xuất - chế biến, dịch vụ - du lịch |
|
| BQL KKT; Trung tâm XTĐT TM&DL tỉnh. Các đơn vị khác có liên quan | Cơ quan đại diện XTĐT Việt Nam tại nước ngoài, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản; Cơ quan hợp tác xúc tiến thương mại Hàn Quốc | x | x | 400.000 |
|
|
Tổng | 2.850.000 | - | - | ||||||||||||||
TỔNG CỘNG | 2.850.000 |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐANG ĐÀM PHÁN, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
TT | Tên dự án | Mục tiêu đầu tư | Quy mô đầu tư dự kiến | Vốn đầu tư dự kiến (Triệu USD) | Địa điểm | Cơ quan đầu mối | Địa chỉ liên hệ |
1 | Nhà máy nhiệt điện Quảng Trị 2 | Cấp đủ điện năng theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1208/QĐ- TTg ngày 21/7/2011 | Công suất 1.200 MW (gồm 02 tổ máy 600 MW) |
| KKT Đông Nam Quảng Trị | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
2 | Dự án Đầu tư Khu Công nghiệp tỉnh Quảng Trị | Xây dựng Khu công nghiệp hiện đại tại địa bàn tỉnh Quảng Trị | Quy mô khoảng 500 ha |
| Các xã: Hải Trường, Hải Thọ, huyện Hải Lăng | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
3 | Nhà máy điện tua bin khí chu trình hỗn hợp Quảng Trị | Xây dựng Nhà máy điện khí | Công suất nhà máy 340 MW. Quy mô 42,23 ha | 2.500 | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
4 | Khu Công nghiệp đa ngành Hàn Quốc Quảng Trị | Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN | Tổng diện tích: 618ha, gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: 327,6 ha - Giai đoạn 2: 290,4 ha. | 60 | Khu Kinh tế Đông nam Quảng Trị | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729v |
5 | Khu công nghiệp đa ngành Daewon (Hàn Quốc) | Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN | Diện tích đất nghiên cứu đầu tư: 571 ha, giai đoạn 1: 350ha |
| Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
6 | Đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác cơ sở hạ tầng KCN Quán Ngang - Giai đoạn 3 | Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN | Diện tích đất nghiên cứu: 970.028,21 m2 | 22 | Xã Gio Châu, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
7 | Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu CN Tây Bắc Hồ Xá | Đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng khu công nghiệp | Diện tích đất nghiên cứu: 226 ha | 22,7 | KCN Tây Bắc Hồ Xá | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
8 | Tổng kho xăng - dầu - khí, kết hợp kho ngoại quan | Dung tích bồn chứa 230.000m3 | Diện tích đất nghiên cứu: 10,3 ha | 53 | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
9 | Cảng hàng không Quảng Trị | Cảng hàng không dân dụng cấp 4C, 02 vị trí đỗ máy bay | Diện tích đất nghiên cứu: 261,2 ha | 118 | Xã Gio Quang, huyện Gio Linh | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
10 | Trung tâm điện khí hóa lỏng LNG | Nhà máy điện khí 4.000MW, cảng nhập LNG 4 triệu tấn/năm, kho chứa khí LNG | Diện tích đất nghiên cứu 120 ha | 913 | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 02333.859.713 - Fax: 02333.511.729 |
11 | Dự án trang trại chăn nuôi gà đẻ trứng | Chăn nuôi gà đẻ trứng xuất khẩu | 1,2 triệu con/năm. Quy mô dự kiến 200 ha | 30 | Huyện Vĩnh Linh | Sở NN&PTNT | 270 Hùng Vương, Thành phố Đông Hà, Quảng Trị - ĐT: 0233.3852573 - Fax: 0233.3855013 |
12 | Dự án nhà máy sản xuất điện mặt trời | Xây dựng nhà máy sản xuất điện mặt trời với công nghệ hiện đại của Nhật Bản, cung cấp điện năng | Công suất giai đoạn 1 khoảng 40MW, diện tích 48,5 ha |
| Huyện Hải Lăng | Sở Công thương | 313 Hùng Vương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị - ĐT: 023.3852514 - Fax: 023.3852265 |
DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH QUẢNG TRỊ
TT | Tên dự án | Quy mô đầu tư dự kiến | Hình thức đầu tư | Địa điểm |
I | CÔNG NGHIỆP ĐIỆN - NĂNG LƯỢNG |
|
|
|
1 | Nhà máy sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời | Tùy thuộc vào khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT Đông Nam Quảng Trị |
2 | Nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng, thiết bị năng lượng mới và năng lượng tái tạo | 10.000 đến 100.000 tấn sản phẩm/năm | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
3 | Nhà máy nhiệt điện 2 tỉnh Quảng Trị | Công suất 1.200 MW | Đối tác công tư PPP | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
4 | Nhà máy điện khí | Công suất 3.500 MW | 100% vốn nhà đầu tư | Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
5 | Thủy điện Hướng Sơn 1 | 22 MW | BOO | Xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hóa |
II | CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN THỰC PHẨM, NÔNG SẢN |
|
|
|
6 | Nhà máy chế biến thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu | 50.000 tấn sản phẩm các loại/năm | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KCN Nam Đông Hà, KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam Quảng Trị |
7 | Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát các loại | 50 triệu lít sản phẩm các loại/năm | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam Quảng Trị; KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KCN Nam Đông Hà; KKT TM ĐB Lao Bảo |
III | SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
8 | Nhà máy chế biến gỗ cao cấp và các sản phẩm từ gỗ | 50.000 đến 100.000 sản phẩm/năm | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam Quảng Trị |
9 | Nhà máy sản xuất thủy tinh pha lê và các sản phẩm từ silicat | 20.000 tẩn sản phẩm/năm | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT Đông Nam Quảng Trị |
10 | Nhà máy sản xuất phụ liệu, phụ kiện cho ngành dệt may, giày da | 5.000 tấn sản phẩm/năm | 100% vốn nhà đầu tư | KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKTTM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam Quảng Trị |
IV | CƠ SỞ HẠ TẦNG |
|
|
|
11 | Đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Kinh tế Đông Nam (giai đoạn 1) | Diện tích 1.000 ha | 100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP | KKT Đông Nam Quảng Trị |
12 | Cảng cạn ICD | Quy mô giai đoạn 2020: 10-20 ha. Quy mô sau năm 2030: Trên 30 ha | Đối tác công tư PPP | Huyện Hải Lăng |
13 | Xây dựng kho ngoại quan, trung tâm Logistic | Khoảng 10 đến 20 ha | 100% vốn nhà đầu tư | KKT Đông Nam Quảng Trị; KKT TM ĐB Lao Bảo; Cửa khẩu Quốc tế La Lay |
14 | Tổng kho xăng - dầu - khí |
| 100% vốn nhà đầu tư | Khu vực Nam Cửa Việt, KKT Đông Nam Quảng Trị |
15 | Khu bến cảng Mỹ Thủy, huyện Hải Lăng | Diện tích: 685 ha, tổng quy mô 10 bến phát triển theo 03 giai đoạn (Giai đoạn 1: 04 bến; giai đoạn 2: 03 bến; giai đoạn 3: 03 bến) | 100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP | KKT Đông Nam Quảng Trị (Hải Lăng, Quảng Trị) |
16 | Cảng hàng không, sân bay Quảng Trị | Diện tích sử dụng đất: 311,7ha; Sân bay dán dụng tiêu chuẩn cấp 4C, kết hợp sân bay quản sự cấp 11 với 1 đường băng cất, hạ cánh dài 2.400 - 3.000m đáp ứng cho tàu bay A320, A321 và các tàu bay quân sự | Đối tác công tư PPP | KKT Đông Nam Quảng Trị (Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị) |
V | DỊCH VỤ DU LỊCH |
|
|
|
17 | Khu dịch vụ - du lịch, resort cao cấp ven biển | Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng, sân golf, Khu nghỉ dưỡng cao cấp (resort) khu đô thị du lịch, hạ tầng kỹ thuật quy mô dự án: 137 ha | 100% vốn đầu tư | Khu dịch vụ du lịch Vĩnh Thái, Cửa Tùng-Cửa Việt; Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
CÁC CHÍNH SÁCH, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy Quảng Trị về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 -2020.
2. Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh Quảng Trị về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021.
4. Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
5. Đề án số 07-ĐA/BCS ngày 07/3/2016 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh Quảng Trị về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020.
6. Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
7. Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
8. Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2020.
9. Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
10. Kế hoạch số 2241/KH-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.
11. Chương trình hành động số 3245/CTr-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
12. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
13. Kế hoạch hành động số 391/KH-UBND ngày 25/01/2019 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng năm 2021.
1 Dự án nhà máy sản xuất và gia công may mặc PI VINA Quảng Trị của Công ty POONG IN TRADING CO., LTD (Hàn Quốc)
2 Vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI năm 2018 là 12,20 triệu USD; doanh thu dạt 60,10 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt 38,49 triệu USD, giải quyết việc làm thường xuyên cho 1.696 lao động tại địa phương và nộp ngân sách 1,50 triệu USD.
- 1Quyết định 1051/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 3Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 1208/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 10Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Kế hoạch 2241/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị trong hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 12Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 13Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
- 14Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 57/2019/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019-2022
- 17Quyết định 2353/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
- 18Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 19Công văn 6434/BKHĐT-ĐTNN năm 2019 về hướng dẫn xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 20Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 21Quyết định 1051/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Hà Giang
- 22Quyết định 1189/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 23Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 24Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
Quyết định 698/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 698/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Hà Sỹ Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực