- 1Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 694/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 19 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 21/TTr-SVHTTDL ngày 24 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 08-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 694/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và hiệu quả nội dung của Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Huy động các nguồn lực, tập trung đầu tư, khai thác có hiệu quả tài nguyên, tiềm năng du lịch của tỉnh. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đồng bộ, chất lượng cao. Mở rộng, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ du lịch, từng bước chuẩn hóa nguồn lực du lịch, góp phần tạo bước chuyển biến đột phá để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch địa phương.
2. Yêu cầu
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ phát triển ngành du lịch có trọng tâm, trọng điểm bám sát Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030 và Nghị quyết số: 08-NQ/TW của Bộ Chính trị; gắn với xây dựng lộ trình cụ thể đảm bảo tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tế và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động phát triển du lịch
- Nội dung: Tuyên truyền phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số: 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới; Chỉ thị số: 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch; Chỉ thị số: 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch; Nghị quyết số: 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch triển khai Nghị quyết số: 08-NQ/TW của Bộ Chính trị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn vị thực hiện:
+ Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức quán triệt các nội dung nêu trên đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn; Báo Bắc Kạn xây dựng chuyên đề, chuyên mục, tin bài, videoclip giới thiệu về hình ảnh, con người, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa, các khu điểm du lịch để xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
2. Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch
- Nội dung:
+ Tham mưu ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết chuyên đề về phát triển du lịch Bắc Kạn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, nhằm khẳng định du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh - quốc phòng.
+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về phát triển du lịch; lồng ghép phát triển du lịch trong các Quy hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức của người dân, du khách, các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trong việc xây dựng và bảo vệ môi trường, gìn giữ hình ảnh điểm đến thông qua nhiều hình thức tuyên truyền cổ động trực quan (panô, tờ rơi, tập gấp, tuyên truyền miệng, biển quy định, biển báo, khẩu hiệu..) đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 và các năm tiếp theo.
3. Cơ cấu lại ngành du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững
a) Điều chỉnh cơ cấu dịch vụ du lịch theo hướng tăng dần dịch vụ trải nghiệm văn hóa, vui chơi, mua sắm; tăng tỷ lệ khách du lịch tâm linh và trải nghiệm văn hóa; cải thiện và chuẩn hóa dịch vụ lưu trú; gắn dịch vụ ăn uống với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2030.
b) Triển khai thực hiện Quy hoạch xây dựng Khu du lịch Ba Bể đến năm 2030.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2030.
c) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch quốc gia Ba Bể trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2018.
d) Triển khai các biện pháp để phát triển Di tích quốc gia đặc biệt ATK Chợ Đồn thành khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2025.
e) Rà soát, điều chỉnh các Quy hoạch liên quan đến phát triển du lịch cho phù hợp với điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 và các năm tiếp theo.
g) Xây dựng thành phố Bắc Kạn đạt các tiêu chí xanh, sạch, đẹp, văn minh để vừa là đầu mối đón và trung chuyển khách, vừa là địa bàn du lịch sinh thái, trải nghiệm du lịch văn hóa, tâm linh, mua sắm.
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2025.
4. Ban hành cơ chế, chính sách phát triển du lịch, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch
a) Xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi thí điểm áp dụng cho các cụm du lịch trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là cụm du lịch Ba Bể và phụ cận.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2018.
b) Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong cấp phép các dự án đầu tư du lịch; xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, cá nhân, các hộ kinh doanh tham gia phát triển du lịch, xây dựng các khu du lịch chất lượng cao tại các cụm, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.
c) Triển khai thí điểm một số loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí và phụ trợ tại khu du lịch hồ Ba Bể.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công thương; Sở Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2025.
d) Nghiên cứu việc triển khai mô hình Tổ hợp tác dịch vụ môi trường hồ Ba Bể, tổ chức việc thu phí bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh, dịch vụ trong khu du lịch để phục vụ cho việc vệ sinh môi trường.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Vườn Quốc gia Ba Bể.
- Đơn vị phối hợp: Công ty Cổ phần Sài Gòn - Ba Bể.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.
5. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
a) Triển khai thực hiện các Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số: 2100/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông Vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện thành phố và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2030.
b) Tổ chức rà soát, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư phát triển của toàn tỉnh theo hướng ưu tiên đầu tư thỏa đáng cho phát triển du lịch.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
c) Phối hợp với Công ty Cổ phần Sài Gòn - Ba Bể triển khai hoàn thiện dự án đầu tư xây dựng Khu du lịch sinh thái Sài Gòn - Ba Bể; phối hợp với Doanh nghiệp xây dựng Xuân Trường triển khai có hiệu quả các nội dung hợp tác phát triển du lịch tại Ba Bể.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2018.
d) Tổ chức rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường giao thông liên quan đến du lịch (đường đến các khu, điểm du lịch, đường quanh hồ, đường đi bộ…).
- Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông Vận tải.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2018.
6. Tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch
a) Tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, xúc tiến du lịch địa phương; xây dựng thương hiệu du lịch Bắc Kạn; xây dựng cơ sở dữ liệu về du lịch Bắc Kạn; nâng cấp website, xuất bản ấn phẩm quảng bá du lịch.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.
b) Xây dựng đề án phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2025.
c) Tổ chức các hội nghị xúc tiến, hợp tác đầu tư, kêu gọi đầu tư phát triển du lịch.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2030.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và các Bộ, Ngành liên quan hoàn tất thủ tục, hồ sơ trình UNESCO công nhận Khu Di sản thiên nhiên Ba Bể - Na Hang là Di sản thế giới.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể; Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 đến năm 2018.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch
a) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ về quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và lao động nghề du lịch, đặc biệt là đội ngũ thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp tại các khu, điểm du lịch.
- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.
b) Tổ chức các hội thảo, học tập kinh nghiệm xây dựng các khu, điểm du lịch, mô hình du lịch, sản phẩm du lịch, chuẩn hóa công tác quản lý và đổi mới cách thức tổ chức hoạt động du lịch của các địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.
8. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch
a) Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển du lịch của tỉnh, huyện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
b) Thành lập Ban Quản lý khu Du lịch Ba Bể để quản lý công tác quy hoạch, hoạt động kinh doanh dịch vụ và đầu tư phát triển khu du lịch Ba Bể trở thành khu du lịch Quốc gia.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể, các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
c) Áp dụng bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch của các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, các doanh nghiệp lữ hành và các hộ kinh doanh dịch vụ bán hàng, vận chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công thương; Sở Giao thông Vận tải; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
e) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận tải hành khách đường thủy đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành và phục vụ khách du lịch
- Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông Vận tải.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
g) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch phát triển du lịch đến năm 2030.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
h) Triển khai các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch; đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch, nhất là vào các dịp lễ hội lớn.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
i) Tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên, môi trường; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh phát triển du lịch.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Vườn Quốc gia Ba Bể và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu xây dựng Kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo định kỳ 06 tháng, 01 năm.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các nội dung được phân công đảm bảo hiệu quả. Định kỳ hằng quý, 06 tháng, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số: 08-NQ/TW của Bộ Chính trị đến các tầng lớp nhân dân, đồng thời căn cứ nội dung Kế hoạch của tỉnh, cụ thể hóa thành nhiệm vụ, công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./
- 1Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Hội đồng thẩm định dự án Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2017 kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và 07-NQ/TU do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch Phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020
- 5Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và Kết luận 03-KL/TU về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Cà Mau ban hành
- 1Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Hội đồng thẩm định dự án Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2017 kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và 07-NQ/TU do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch Phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020
- 11Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và Kết luận 03-KL/TU về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 694/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 694/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết