Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 692/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 5 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI, GIAI ĐOẠN 2021 -2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;

Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 ”;

Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1147/TTr-SNNPTNT ngày 29/4/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn Phòng Chính phủ (b/cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Cục Thú y;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VPUB: PCVP(NN), KT, CB-TH;
- Lưu: VT,NN-TNtv110.

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 692/QĐ-UBND ngày 17 tng 5 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

2. Mục tiêu cụ thể

- Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở tôm nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi.

- Chủ động phòng bệnh, khống chế một số bệnh nguy hiểm ở tôm hùm, bảo đảm số tôm hùm nuôi bị bệnh thấp hơn 15% tổng diện tích nuôi.

- Chủ động phòng bệnh, khống chế bệnh nguy hiểm ở hàu, ốc hương bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.

- Chủ động phòng bệnh, giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan diện rộng.

- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh các bệnh mới nổi.

(Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này như Phụ lục dính kèm)

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP

1. Phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số bệnh nguy hiểm đang lưu hành

a) Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản.

b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh

- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lòng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết, vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...

- Xem xét, sử dụng vắc xin để chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.

c) Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản

- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.

- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch lây lan rộng.

d) Giám sát chủ động

-Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở, vùng sản xuất giống (nếu có), cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện lấy mẫu, tổ chức gửi mẫu xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.

- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.

- Tổ chức giám sát chủ động, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.

đ) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ dịch tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh.

e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản

- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong địa bàn tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm.

- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

g) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trên địa bàn tỉnh.

2. Xây dựng một số vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu

- Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm, cá nuôi.

- Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.

3. Tăng cường năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trông thủy sản

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan tắc, cảnh báo môi trường nuôi trông thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc, cảnh báo môi trường.

- Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối tượng chủ lực của tỉnh, đối tượng có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiêu thiệt hại trong nuôi trông thủy sản.

- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung các điểm quan trắc môi trường từ tỉnh đến các huyện, thành phố, thị xã; ưu tiên hệ thống quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi biển, vùng nuôi lồng trên sông lớn.

- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường.

- Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.

4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin

- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản đồ dịch tễ.

5. Thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức

- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về nguy cơ của các tác nhân gây bệnh với từng đối tượng thủy sản nuôi.

- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở ATDB.

III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Nội dung chi

- Mua hóa chất tiêu độc, khử trùng định kỳ và chống dịch.

- Thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản;

- Điều tra, giám sát dịch bệnh, xử lý ổ dịch, lấy mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu;

- Thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn;

- Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống dịch bệnh thủy sản;

- Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch;

- Hỗ trợ cho người nuôi có động vật thủy sản bị tiêu hủy bắt buộc để phòng, chống dịch.

2. Định mức chi

Định mức chi phục vụ công tác phòng, chống dịch, hỗ trợ tiêu hủy động vật thủy sản chết theo các quy định hiện hành.

3. Phân cấp chi ngân sách

a) Ngân sách tỉnh bảo đảm các nội dung sau: Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; lấy mẫu, xét nghiệm; hỗ trợ tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh, chết do bệnh nguy hiểm theo quy định; tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch; kinh phí kiểm tra, giám sát; kinh phí thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản ...

b) Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bảo đảm các nội dung sau:

Mua vật tư, hóa chất, tổ chức phòng, chống dịch; kinh phí kiểm tra, giám sát và bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch... Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng làm chết nhiều, địa phương không đảm bảo đủ kinh phí thực hiện, kịp thời báo cáo UBND tỉnh quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh.

c) Kinh phí do doanh nghiệp:

- Tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch tại cơ sở nuôi.

- Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng nuôi; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này UBND các cấp huyện, xã cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn từ năm 2021 - 2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Hằng năm, trên cơ sở Kế hoạch phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn từ năm 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã được UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi nằm trong Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản nằm trên địa bàn gửi cho Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.

- Trên cơ sở Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và các phòng, ban có liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.

- Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp phòng chống dịch trên địa bàn quản lý; tổng hợp báo cáo trước ngày 25/11 hằng năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh động vật, sản phẩm động vật thủy sản trên địa bàn.

- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất an toàn dịch bệnh.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác lấy mẫu giám sát dịch bệnh và quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản.

- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện:

+ Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

+ Tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ sở nuôi trồng theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn từ năm 2021 - 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt;

- Tham mưu cho UBND tỉnh:

+ Căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh, bổ sung có biện pháp phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh;

+ Ban hành những văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản nuôi theo tình hình dịch bệnh và theo chỉ đạo của trung ương;

+ Phối hợp với Sở Tài chính, hàng năm lập dự toán tham mưu UBND tỉnh chủ động bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của tỉnh, bảo đảm cho công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản nuôi;

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện:

+ Hàng năm chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y trên cơ sở Kế hoạch UBND cấp huyện tổng hợp xây dựng Kế hoạch phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi nằm trong kế hoạch phòng, chống dịch gia súc, gia cầm và động vật thủy sản để tham mưu cho Sở gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt và tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo theo quy định.

+ Triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm sau khi được phê duyệt trên địa bàn tỉnh, chuẩn bị vật tư, hóa chất tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT phân bổ kịp thời cho các điạ phương triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch.

+ Chủ động tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản để cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản hiệu quả.

+ Báo cáo và cập nhật thường xuyên về tình hình dịch bệnh thủy sản cho cấp trên để có kế hoạch ứng phó kịp thời.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch nuôi trồng thủy sản tại các địa phương.

+ Tổ chức hướng dẫn xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất ATDB để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

+ Triển khai thực hiện Kế hoạch quan trắc và cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.

+ Hằng năm, Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 11.

3. Sở Tài chính: Hằng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này.

4. Đài phát thanh- Truyền hình; Báo Quảng Ngãi

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện chủ động đưa tin về công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Công Thương: Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối với động vật thủy sản và các sản phẩm động vật thủy sản để có giải pháp bảo đảm lưu thông, tránh gây bất ổn về thị trường trong tỉnh.

6. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận tải, kiên quyết không cho vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản không rõ nguồn sốc; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

7. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản không rõ nguồn gốc theo quy định của pháp luật.

8. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Chỉ đạo lực lượng Quản lý Thị trường phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra giao thông kiểm tra, xử lý các hành vi vận chuyển, kinh doanh động vật thủy sản và các sản phẩm động vật thủy sản nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không qua kiểm dịch.

9. Trách nhiệm của người nuôi trồng thủy sản

- Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản nuôi.

- Khi động vật thủy sản có dấu hiệu bệnh, chủ vật nuôi phải báo cáo với UBND cấp xã để được hướng dẫn các biện pháp chống dịch theo quy định và phải chấp hành hướng dẫn của cơ quan thú y. Thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ ao nuôi, dụng cụ nuôi trồng, môi trường, thức ăn, chất thải các vật dụng khác đã tiếp xúc với động vật thủy sản mắc bệnh./.

 

PHỤ LỤC

CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Quyết định số: 692/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú):

a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng (WSD), họa tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).

b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).

2. Trên cá tra nuôi: Bệnh gan thận mủ (ESC), bệnh xuất huyết.

3. Trên tôm hùm: Bệnh sữa (MHD-SL).

4. Trên ngao/nghiêu, Tu hài, hàu: Bệnh do Perkinsus (tác nhân P. Marinus, P. Olseni).

5. Trên cá song/ mú, cá vươc/chẽm, cá giò/bớp: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).

6. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.

7. Trên cá hồi: Bệnh hoại thư tạo máu (IHNV)

8. Trên cá rô phi, điều hồng: Bệnh do TiIV (TILV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus

9. Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng đuôi (WTD).

10. Trên ốc hương: Bệnh do ký sinh trùng (trùng lông), vi khuẩn Vibrio, nấm Fusarium.

11. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của OIE/NACA./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 692/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/05/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Đặng Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản