- 1Thông tư 218/2016/TT-BQP quy định cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
BỘ QUỐC PHÒNG Số : 69/2004/QĐ-BQP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “THẺ SĨ QUAN DỰ BỊ”
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21/12/1999;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996, đã sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21/3/2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam;
Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Tổng cục chính trị.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Thẻ sĩ quan dự bị” để cấp cho sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ ở ngạch dự bị, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội, đồng thời tạo thuận lợi cho sĩ quan dự bị khi làm nhiệm vụ quân sự ở đơn vị dự bị động viên.
Điều 2. “Thẻ sĩ quan dự bị” hình chữ nhật, dài 90mm, rộng 60mm; hai mặt mầu nâu nhạt; hoa văn mặt trước hình quân hiệu mờ và có các dải tia mầu nâu nhạt, hoa văn mặt sau hình tròn nhỏ mầu nâu nhạt, gồm nội dung sau :
1. Mặt trước : Trên cùng là dòng tiêu đề “Quân đội nhân dân Việt Nam”; phần bên trái, phía trên : hình Quân hiệu, dưới có dán ảnh, phần bên phải, trên cùng : “Thẻ sĩ quan dự bị” (in mầu đỏ), dưới là số thẻ, tiếp theo gồm: Họ và tên, cấp bậc, số hiệu sĩ quan, đơn vị cấp, ngày tháng năm; dưới cùng chính giữa là dòng : “SẴN SÀNG BẢO VỆ TỔ QUỐC”.
2. Mặt sau: Sinh ngày, dân tộc, quê quán, đăng ký lần đầu tại, nhập ngũ, xuất ngũ, đơn vị xuất ngũ, đào tạo sĩ quan dự bị tại, thời gian, chuyên nghiệp quân sự, đăng ký lần đầu, nhận dạng: cao 1m…
Điều 3. Mỗi sĩ quan dự bị trong thời gian phục vụ ở ngạch dự bị hoặc sĩ quan thường trực đã chuyển sang ngạch dự bị được cấp và sử dụng 01 (một) “Thẻ sĩ quan dự bị” và có số thẻ riêng.
Điều 4. “Thẻ sĩ quan dự bị” do người chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và cấp cho các đối tượng sau khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị và sĩ quan thường trực chuyển sang ngạch dự bị.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý và sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị”.
1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc cấp phát, quản lý, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị” và có quyền thu hồi “Thẻ sĩ quan dự bị” thuộc phạm vi quản lý của mình trong các trường hợp: Sĩ quan dự bị từ trần, giải ngạch sĩ quan dự bị, bị tước quân hàm sĩ quan dự bị, bị toà án tuyên án phạt tù.
2. Chỉ huy cơ quan quân sự huyện (quận, thị xã) tạm thời thu hồi “Thẻ sĩ quan dự bị” thuộc phạm vi quản lý của mình trong trường hợp sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật đến mức phải khởi tố.
3. Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị trực tiếp giúp Bộ Quốc phòng quản lý việc in ấn, phát hành, cấp phát, thu hồi, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị” và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
4. Sĩ quan dự bị có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản “Thẻ sĩ quan dự bị” của mình và trình báo khi làm nhiệm vụ ở đơn vị dự bị động viên và các trường hợp liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của sĩ quan dự bị. Trường hợp làm mất, làm hư hỏng phải kịp thời báo ngay cho cơ quan quân sự huyện (quận, thị xã).
Điều 6. Nghiêm cấm việc khai man, tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, sử dụng không đúng mục đích và mọi hành vi trái phép khác trong quản lý, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị”. Nếu vi phạm thì tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh quân đội.
Điều 7. “Thẻ sĩ quan dự bị” mới được cấp phát từ tháng 7 năm 2004. “Thẻ sĩ quan dự bị” đã được cấp trước tháng 6 năm 2004 vẫn có giá trị sử dụng như “Thẻ sĩ quan dự bị” mới.
Sĩ quan dự bị được thăng quân hàm từ cấp úy lên cấp tá hoặc trường hợp bị mất thẻ có lý do chính đáng thì được cấp thẻ mới.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây về “Thẻ sĩ quan dự bị” trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Các đồng chí Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| K.T BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
MẪU “THẺ SĨ QUAN DỰ BỊ”
(Kèm theo Quyết định số 69/2004/QĐ-BQP ngày 20 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng )
- 1Thông tư 218/2016/TT-BQP quy định cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 218/2016/TT-BQP quy định cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Quyết định 1316/QĐ-BQP năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018
Quyết định 69/2004/QĐ-BQP ban hành Thẻ sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 69/2004/QĐ-BQP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2004
- Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Rinh
- Ngày công báo: 07/06/2004
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: 22/06/2004
- Ngày hết hiệu lực: 15/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực