Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2013/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 2138/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh; gồm 4 Chương, 12 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 363/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định nội dung xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
(Kèm theo Quyết định số 68/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Áp dụng cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thuộc tỉnh Ninh Thuận.
1. Mục đích: việc đánh giá, xếp loại hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở hằng năm nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu cơ quan và tập thể trong công tác quản lý hành chính Nhà nước. Thông qua đánh giá phân loại thấy được mặt mạnh, mặt yếu của chính quyền xã, phường, thị trấn nhằm phát huy mặt tích cực và khắc phục các mặt yếu kém trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước ở địa phương.
2. Yêu cầu: khi xem xét, đánh giá phân loại định kỳ hằng năm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, cụ thể, phản ánh đúng thực trạng, tình hình cơ sở, phù hợp đặc điểm cụ thể của từng địa phương, cơ sở.
Hằng năm có tổng kết đánh giá phân loại xã, phường, thị trấn theo các tiêu chí sau đây, làm cơ sở cho việc tổ chức phong trào thi đua xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh, là điều kiện để bình xét các danh hiệu thi đua khác.
NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH
Điều 3. Thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội: 30 điểm
1. Về kinh tế: 10 điểm:
a) Thực hiện đạt chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế hằng năm, theo nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã và của cấp trên giao, đúng chính sách, đúng pháp luật: 2 điểm.
- Vượt chỉ tiêu năm, cứ 1% được cộng thêm 0,5 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu năm, cứ giảm 1% bị trừ 0,5 điểm;
b) Huy động vốn đầu tư của nhân dân trong và ngoài xã, đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Có huy động: 02 điểm.
- Không huy động: 0 điểm;
c) Thực hiện đúng quy định pháp luật về công tác quản lý đất đai; quản lý đô thị ở các phường: 2 điểm. Nếu xã, phường, thị trấn quản lý không tốt để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất công; sử dụng đất sai mục đích; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đạt kế hoạch do cấp có thẩm quyền giao; xây dựng nhà trái phép; buôn bán lòng lề đường chưa đảm bảo theo quy định: mỗi nội dung trừ 0,5 điểm (nhưng trừ không quá 2 điểm);
d) Thu thuế và các khoản thu khác của địa phương đạt kế hoạch: 2 điểm.
- Vượt kế hoạch năm, cứ 5% được cộng thêm 0,5 điểm.
- Không đạt kế hoạch năm, cứ giảm 5% bị trừ 0,5 điểm;
đ) Thu, chi đúng theo quy định hiện hành: 2 điểm.
2. Về văn hoá - xã hội: 10 điểm:
a) Thực hiện công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động:
- Thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm theo nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua:
+ Đạt trên 50%: 1 điểm.
+ Dưới 50%: trừ 1 điểm.
- Thực hiện tốt quản lý Nhà nước đối với các đơn vị kinh tế trên địa bàn, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động: 1 điểm;
b) Phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện cho vay các nguồn quỹ quốc gia, chương trình mục tiêu, … đúng theo quy định và thu hồi nợ tốt: 1 điểm;
c) Quan tâm đối với các đối tượng thuộc diện chính sách: 1 điểm;
d) Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch hoá gia đình: 1 điểm;
đ) Xây dựng gia đình văn hoá; thôn, khu phố văn hoá đạt tiêu chuẩn so với kế hoạch đề ra: 2 điểm;
e) Thực hiện tốt nếp sống văn hoá, không để xảy ra mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội: 2 điểm;
g) Xây dựng và duy trì thường xuyên phong trào văn hoá văn nghệ và thể dục thể thao: 1 điểm.
3. Về giáo dục - y tế: 10 điểm:
a) Lãnh đạo thực hiện chống tái mù chữ, phổ cập trung học cơ sở và tỷ lệ số học sinh bỏ học giữa chừng theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua:
- Lãnh đạo thực hiện tốt chống tái mù chữ theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 0,5 điểm.
- Lãnh đạo thực hiện tốt phổ cập trung học cơ sở theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 0,5 điểm.
- Lãnh đạo thực hiện tốt tỷ lệ số học sinh bỏ học giữa chừng theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 1 điểm;
b) Huy động đủ trẻ em trong độ tuổi vào lớp 1: 1 điểm;
c) Huy động vốn trong nhân dân xây dựng phòng học, nhà trẻ, mẫu giáo đạt yêu cầu theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua:
- Có huy động : 2 điểm.
- Không huy động : 0 điểm;
d) Tổ chức thực hiện tốt vệ sinh môi trường nơi công cộng và khu dân cư: 2 điểm; nếu không thực hiện tốt: 0 điểm;
đ) Hoàn thành tốt các chỉ tiêu của chương trình y tế đảm bảo phòng chống bệnh dịch, suy dinh dưỡng:
- Đảm bảo phòng chống bệnh dịch: 1 điểm;
- Đảm bảo phòng chống suy dinh dưỡng: 1 điểm;
e) Khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân đạt theo yêu cầu: 1 điểm.
Điều 4. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng: 20 điểm
1. Lãnh đạo thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra trọng án.
2. Vận động nhân dân đóng góp xây dựng quỹ Quốc phòng đạt chỉ tiêu.
3. Tuyển quân đạt chỉ tiêu về chất lượng và số lượng, không có quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ, không có trường hợp chống lệnh, chống khám.
4. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập bảo đảm đạt các yêu cầu về xây dựng lực lượng Công an, Quân sự, dân phòng theo quy định. Bảo đảm trực sẵn sàng chiến đấu.
Căn cứ vào điểm bình xét, xếp loại hằng năm của Công an và Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, cùng các tiêu chí của Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra, việc chấm điểm tiêu chí này như sau:
a) Đối với an ninh:
- Xã, phường, thị trấn đạt loại xuất sắc: 10 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại khá: 8 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém: 0 điểm;
b) Đối với quốc phòng:
- Xã, phường, thị trấn đạt loại tốt: 10 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại khá: 8 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém: 0 điểm.
Điều 5. Lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy cấp xã, thôn - khu phố: 25 điểm
1. Hội đồng nhân dân: 5 điểm:
a) Chuẩn bị kỳ họp và triệu tập các kỳ họp đúng luật định: 3 điểm;
b) Thực hiện đúng quy định pháp luật về tiếp xúc cử tri: 1 điểm;
c) Xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân: 1 điểm.
2. Ủy ban nhân dân: 15 điểm:
a) Hoạt động đúng quy chế, có chương trình, lịch công tác tuần, tháng, quý. Thực hiện đầy đủ các chế độ sinh hoạt giao ban định kỳ. Tác phong làm việc nghiêm túc, đúng nội quy quy định: 3 điểm.
- Hoạt động không đúng quy chế, không có chương trình, lịch công tác tuần, tháng, quý. Không thực hiện đầy đủ các chế độ sinh hoạt giao ban định kỳ. Tác phong làm việc không nghiêm túc, không đúng nội quy quy định: mỗi nội dung trừ 1 điểm (nhưng trừ không quá 3 điểm);
b) Thực hiện việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại của nhân dân đúng luật định: 2 điểm;
c) Công khai các thủ tục hành chính, áp dụng và tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”đúng theo quy định hiện hành: 1 điểm;
d) Hằng năm có tổ chức họp dân lấy ý kiến:
- Về nghị quyết và chương trình kế hoạch công tác năm: 1 điểm.
- Về góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ xã (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo đúng quy định hiện hành): 1 điểm.
- Về các công trình có huy động tiền, vật chất và sức lực của nhân dân: 1 điểm;
đ) Có phát động phong trào thi đua, sơ tổng kết theo yêu cầu của cơ sở và cấp trên đúng thời gian quy định: 1 điểm;
e) Có quy hoạch và cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền: 1 điểm;
g) Tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên: 3 điểm.
- Dưới 50% số công chức: 1 điểm.
- Từ trên 50% đến 80% tổng số công chức: 2 điểm.
- Trên 80% tổng số công chức: 3 điểm;
h) Quản lý tốt hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính: 1 điểm.
3. Thôn - khu phố: 5 điểm.
a) Thực hiện kiện toàn tổ chức và hoạt động của thôn - khu phố theo đúng quy định hiện hành: 2 điểm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn:
- Về đất đai, nhân hộ khẩu, các công trình công cộng: 1 điểm.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hoà giải trong nhân dân: 1 điểm.
- Xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước: 1 điểm.
Điều 6. Thực hiện chống tham nhũng, buôn lậu, lãng phí: 5 điểm
1. Tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân chống tham nhũng, buôn lậu và các hành vi tiêu cực khác. Phối hợp các cơ quan chức năng kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm: 3 điểm.
2. Thực hiện tốt chính sách tiết kiệm trong sử dụng kinh phí, mua sắm tài sản và sinh hoạt hội họp: 2 điểm.
Điều 7. Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể: 20 điểm
1. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong cán bộ, công chức và nhân dân; đấu tranh có hiệu quả, chống các quan điểm, tư tưởng và hành động trái với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước: 2 điểm.
2. Phối hợp cùng các đoàn thể chính trị - xã hội làm tốt công tác vận động, tập hợp, giáo dục quần chúng tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng: 18 điểm.
Căn cứ vào điểm bình xét xếp loại hàng năm của các đoàn thể (Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Công đoàn cơ sở) việc chấm điểm mục này như sau:
a) Mỗi đoàn thể đạt loại vững mạnh: 3 điểm;
b) Mỗi đoàn thể đạt loại khá: 2 điểm;
c) Mỗi đoàn thể đạt loại trung bình: 1 điểm;
d) Mỗi đoàn thể đạt loại yếu, kém: 0 điểm.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ VÀ XẾP LOẠI
Các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh hàng năm được đánh giá xếp loại theo 4 loại như sau :
1. Xã, phường, thị trấn vững mạnh: đạt được số điểm từ 90 điểm trở lên.
2. Xã, phường, thị trấn khá: đạt được số điểm từ 70 đến 89 điểm.
3. Xã, phường, thị trấn trung bình: đạt được số điểm từ 50 đến 69 điểm.
4. Xã, phường, thị trấn yếu kém: đạt được số điểm dưới 50 điểm.
1. Điểm cộng: hằng năm, các xã xây dựng đề án và kế hoạch của đơn vị theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đề ra: được cộng thêm 5 điểm.
2. Điểm trừ:
Sau khi chấm điểm theo quy định, những xã, phường, thị trấn nào vi phạm các nội dung sau, sẽ bị trừ 5 (năm) điểm cho từng nội dung:
a) Lãnh đạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở không tham dự họp hoặc hội nghị 3 lần/năm theo giấy mời của cấp trên trở lên mà không xin phép trước;
b) Có tổ chức trong hệ thống chính trị bị xử lý kỷ luật tập thể hoặc Ban chấp hành từ khiển trách trở lên;
c) Có tổ chức trong hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn mất an toàn (để mất cắp tài sản, cháy nổ, …);
d) Có tổ chức trong hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn có văn bản nhắc nhở hoặc phê bình của cấp trên từ 3 lần trở lên;
đ) Hằng năm, xã không xây dựng đề án và kế hoạch của đơn vị theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đề ra.
3. Những xã, phường, thị trấn không được xếp loại vững mạnh (mặc dù có tổng số điểm đạt theo quy định) vi phạm một trong các nội dung khống chế sau:
a) Không đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh từ đầu năm với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
b) Để xảy ra khiếu kiện tập thể, điểm nóng;
c) Không chấp hành đúng thời gian báo cáo xếp loại hằng năm;
d) Trong xã, phường, thị trấn có cán bộ, công chức vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý hình sự;
e) Có 01 tổ chức trong hệ thống chính trị bị xếp loại yếu kém.
Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch thực hiện và đăng ký bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, phấn đấu trở thành xã, phường, thị trấn vững mạnh. Cuối tháng 11, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với lãnh đạo các tổ chức hệ thống chính trị ở cơ sở chủ động tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả phấn đấu theo tiêu chuẩn trên (có ý kiến của cấp ủy), xây dựng báo cáo, đánh giá, xếp loại theo thang điểm quy định và thông qua tập thể; gửi lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp (chậm nhất là ngày 05 tháng 12).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận cho từng loại xã, phường, thị trấn theo nội dung tiêu chí tại Quy định này.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố mở hội nghị tổng kết, biểu dương khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh. Lựa chọn xã, phường, thị trấn xuất sắc tiêu biểu đạt 3 năm liền đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất là ngày 15 tháng 12.
Giao Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định của các huyện, thành phố, tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở; đồng thời tiến hành đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, tiêu biểu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 363/2008/QĐ-UBND về Quy định nội dung xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 19/2003/QĐ-UB về quy định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định Tiêu chí đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 81/2015/QĐ-UBND Quy định Tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh do Tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 1Quyết định 363/2008/QĐ-UBND về Quy định nội dung xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 53/2014/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 9 của Quy định nội dung xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh kèm theo Quyết định 68/2013/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 81/2015/QĐ-UBND Quy định Tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh do Tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 19/2003/QĐ-UB về quy định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định Tiêu chí đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 68/2013/QĐ-UBND về nội dung xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 68/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra