- 1Quyết định 36/1998/QĐ-UB về giao đất giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 56/2000/QĐ-UB sửa đổi Quy định về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 68/1999/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 3Quyết định 68/1999/QĐ-UB về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 92/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 4Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 10Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 11Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 12Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2006/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật xây dựng;
Căn cứ Luật Nhà ở;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai, số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nhà nước thu hồi đất, số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 về quy hoạch xây dựng và số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 5/01/2006 về quy chế khu đô thị mới; các Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành về thi hành luật đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 4598/TTr-STNMTNĐ ngày 8 tháng 12 năm 2005 và Báo cáo thẩm định số 2520/STP-VBPQ ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH |
VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèn theo Quyết định số 68/2006/QĐ- UBND ngày 15 tháng 05 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
Quy định này áp dụng đối với việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư và làm nhà ở giãn dân nông thôn trên địa bàn Thành phố, (trừ các trường hợp đang sử dụng đất được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định).
2. Đối tượng
2.1. Các tổ chức trong nước bao gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2.2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2.3. Cộng đồng dân cư gồm: cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
2.4. Cơ sở tôn giáo, gồm: chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
2.5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
2.6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
2.7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, gồm:
1.1. Xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.
1.2. Xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, công trình sự nghiệp của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
1.3. Xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
1.4. Xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
1.5. Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị: khu tái định cư và điểm dân cư nông thôn.
1.6. Phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo; đất nghĩa trang, nghĩa địa tập trung.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, gồm:
2.1. Sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao khu kinh tế.
2.2. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2.3. Sử dụng đất để thực hiện, dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án sử dụng 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2.4. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2.5. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể thao, chợ.
3. Nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy hoạch phát triển đô thị, phát triển điểm dân cư nông thôn (theo thoả thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 4318/BTNMT-ĐĐ ngày 2/11/2005).
4. Diện tích đất quy định tại Mục 1.4, 1.5 Khoản 1 và tại Khoản 2 Điều này nếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố mà chưa có dự án đầu tư thì Nhà nước thu hồi, giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tạo quỹ đất để triển khai các dự án đầu tư theo quy định.
1. Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp dự án sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và điểm dân cư nông thôn theo quy định tại Mục đ Khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Khu đô thị và điểm dân cư nông thôn bao gồm: hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu hành chính, khu dân cư, khu sản xuất và dịch vụ, công trình công cộng, quốc phòng, an ninh; cơ sở tôn giáo, nghĩa trang, nghĩa địa (nếu có). Quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Về việc thu hồi đất để sử dụng cho các mục đích tại Khoản 1 Điều này được thực hiện ngay sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt và công bố hoặc được thực hiện theo dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án quy định tại Khoản 1 Điều này theo phương thức đấu giá hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định.
Điều 4. Các trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
1. Nhà nước không thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Khoản 2, 3 Điều 2 quy định này hoặc trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện Dự án có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này nhưng chủ đầu tư tự nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải làm thủ tục đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
3. Trường hợp thuê đất của người đang sử dụng đất thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.
THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 5. Hồ sơ thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất, gồm:
1. Đơn xin sử dụng đất.
2. Dự án đầu tư gồm hai phần: báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế cơ sở (đã được thoả thuận về môi trường, phòng cháy chữa cháy, cấp điện, cấp thoát nước ...) được lập theo Văn bản giao làm Chủ đầu tư dự án theo phân cấp về quản lý đầu tư và xây dựng; Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất của cấp có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Đối với dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: dự án đầu tư phải phù hợp với kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2003.
3. Báo cáo về việc chấp hành pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất xác minh theo quy định tại Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ. Thời gian xác minh không quá 15 ngày làm việc.
4. Văn bản giới thiệu địa điểm hoặc thoả thuận quy hoạch kiến trúc của Sở Quy hoạch Kiến trúc: Bản vẽ chỉ giới đường đỏ, Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất hoặc Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/2000, 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Luật xây dựng và Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
5. Trích đo bản đồ Địa chính tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000 do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất cấp.
6. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (đối với các trường hợp đất thu hồi do các tổ chức cá nhân đang sử dụng) do tổ chức, cá nhân xin sử dụng đất lập (trường hợp thu hồi đất ở phải có phương án bố trí tái định cư khả thi) được Uỷ ban nhân dân quận, huyện chấp thuận về nguyên tắc; phương án tiếp nhận lao động (nếu có). Việc lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 6 bản Quy định này.
7. Thông báo thu hồi đất. Việc Thông báo thu hồi đất được thực hiện theo Điều 7 bản Quy định này.
Điều 6. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Căn cứ Văn bản giao làm chủ đầu tư dự án theo phân cấp về quản lý đầu tư và xây dựng, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư liên hệ với Ban bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (hoặc Phòng Tài chính) quận, huyện để lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Việc lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện theo quy định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân thành phố, phải thể hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Tổng diện tích đất của dự án, của từng chủ sử dụng đất, loại đất, hiện trạng sử dụng đất;
- Đơn giá bồi thường về đất theo từng loại;
- Phương án tái định cư (di chuyển nhà ở các hộ dân và cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nếu có).
Việc xác định cơ sở dữ liệu để xây dựng các nội dung trên được thực hiện thông qua điều tra, khảo sát thực tế hoặc sử dụng tài liệu quản lý về đất đai, xây dựng, nhân hộ khẩu của địa phương.
2. Trường hợp thu hồi đất để giao cho các Tổ chức phát triển quỹ đất thì Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Căn cứ phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do chủ đầu tư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất trình. Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định chấp thuận về nguyên tắc.
1. Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được chấp thuận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về lý do thu hồi đất, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổng thể. Thời gian thông báo ít nhất là 90 ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và 180 ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp.
Uỷ ban nhân dân Thành phố uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thông báo bằng văn bản về thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
2. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là 20 ngày (hai mươi ngày), Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ sử dụng đất, nộp tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định thu hồi đất.
Điều 8. Quyết định thu hồi đất đối với từng hộ gia đình và cá nhân
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân Thành phố, Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện có trách nhiệm quyết định thu hồi đất của từng hộ gia đình, cá nhân (là chủ sử dụng đất để thực hiện dự án), giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án. Việc thu hồi đất của từng hộ gia đình, cá nhân được thực hiện trước hoặc trong khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết.
THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 9. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, gồm:
1. Đơn xin sử dụng đất.
2. Dự án đầu tư gồm hai phần: báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định (Dự án đã được thoả thuận về môi trường, phòng cháy chữa cháy, cấp điện, cấp thoát nước...), phù hợp với Văn bản cho phép làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
Đối với dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: phải phù hợp với kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2003.
3. Báo cáo việc chấp hành pháp luật về đất đai của người xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất xác minh theo quy định tại Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
4. Văn bản thoả thuận quy hoạch kiến trúc của sở Quy hoạch Kiến trúc và Bản vẽ chỉ giới đường đỏ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị 1/2000, 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Luật xây dựng và Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
5. Trích đo bản đồ Địa chính tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000 do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất cấp.
6. Các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước không thu hồi đất theo quy định tại Mục c, d, đ Khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai năm 2003 thì chủ đầu tư trên cơ sở giá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân thành phố để tự thoả thuận chuyển nhượng, góp vốn, bồi thường, hỗ trợ để được nhận quyền sử dụng đất. Sau khi hoàn thành thủ tục nhận quyền sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt. Thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 bản Quy định này.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích đất chuyển nhượng phải là đất đủ điều kiện tham gia thị trường bất động sản, (cụ thể là đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai).
1. Chủ đầu tư căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn được duyệt, tự nghiên cứu địa điểm sử dụng đất hoặc liên hệ với Sở Quy hoạch Kiến trúc để được giới thiệu địa điểm.
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất là cơ quan tiếp nhận đơn xin sử dụng đất của các Chủ đầu tư, tổ chức kiểm tra, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép Chủ đầu tư liên hệ với các các Sở, ngành chức năng Thành phố. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn để làm thủ tục sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Thủ tục chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2.1. Căn cứ Quy hoạch tổng mặt bằng, quy hoạch chi tiết được duyệt, Chủ đầu tư tự thoả thuận với người đang sử dụng đất hợp pháp để nhận chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, được Công chứng Nhà nước chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn chứng thực. Trường hợp có nhiều chủ sử dụng đất trong khu đất, chủ đầu tư liên hệ với Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn để giới thiệu với các chủ sử dụng đất để hai bên bàn bạc, thoả thuận.
2.2. Trong trường hợp có một phần diện tích đất không đủ điều kiện được tham gia thị trường bất động sản thì chủ đầu tư được phép thoả thuận về bồi thường, hỗ trợ với người đang sử dụng đất, báo cáo Uỷ ban nhân dân phường, xã thị trấn xác nhận làm căn cứ để trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi để giao đất, cho thuê đất theo quy định.
GIAO ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH LÀM NHÀ Ở GIÃN DÂN TẠI ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Điều 12. Thủ tục giao đất cho hộ gia đình làm nhà ở giãn dân tại điểm dân cư nông thôn
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm (trong đó có quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở giãn dân nông thôn) của Uỷ ban nhân dân Huyện được Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt, Uỷ ban nhân dân Huyện quyết định thu hồi, giao đất làm nhà ở giãn dân cho các hộ gia đình, cá nhân.
2. Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở, chuyển Hội đồng tư vấn giao đất của xã (gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã làm Chủ tịch hội đồng, đại diện: Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân xã; trưởng thôn, cán bộ Tài nguyên và môi trường) xem xét, thống nhất phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân.
1. Đơn xin giao đất làm nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân được Uỷ ban nhân dân xã. phường, thị trấn nơi có đất xác nhận về nhu cầu sử dụng đất.
2. Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở giãn dân cho nhân dân trong năm:
3. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã xin giao đất làm nhà ở giãn dân cho nhân dân trong xã;
4. Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất có xác định vị trí các khu đất xin sử dụng;
5. Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng khu đất tỷ lệ 1/500 do đơn vị tư vấn có chức năng lập, được Uỷ ban nhân dân Huyện phê duyệt;
6. Danh sách hộ gia đình, cá nhân (có hộ khẩu thường trú tại xã) đề nghị được xét giao đất làm nhà ở giãn dân đã được công khai theo quy định.
Điều 14. Trình tự giao đất cho các hộ gia đình làm nhà ở giãn dân
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân Huyện quyết định thu hồi đất để giao đất cho Uỷ ban nhân dân xã tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
2. Uỷ ban nhân dân Huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư, tổ chức bồi thường cho người đang sử dụng đất bị thu hồi theo quy định.
3. Uỷ ban nhân dân xã tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất bằng nguồn vốn đóng góp của các hộ gia đình được giao đất theo Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ.
4. Sau khi có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở theo các bước như sau:
Bước 1: Phòng Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại Điều 13 Bản quy định này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, trình Uỷ ban nhân dân Huyện quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình. Căn cứ quyết định giao đất, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất của các hộ gia đình được giao đất giãn dân, nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Bước 3: Sau khi các hộ đã nộp tiền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân Huyện trao quyết định giao đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm thủ tục bàn giao đất trên thực địa cho các hộ. Uỷ ban nhân dân Huyện có trách nhiệm thông báo về Văn phòng đăng ký đất và nhà thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để cập nhật.
Thời gian thực hiện các công việc theo trình tự này không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải có thông báo bổ sung bằng văn bản để chủ đầu tư biết và thực hiện (chỉ được thông báo 01 lần).
Điều 15. Điều kiện và hạn mức giao đất giãn dân.
Căn cứ quy định tại Điều 13, 14 Bản quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố, điều kiện thực tế về dân cư và quỹ đất tại địa phương, Uỷ ban nhân dân các Huyện có trách nhiệm quy định cụ thể về hộ gia đình đủ điều kiện được giao đất giãn dân: hạn mức giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở giãn dân (mức tối đa không quá hạn mức quy định của Thành phố).
Điều 16. Triển khai quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Sau khi có Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất (đối với trường hợp Uỷ ban nhân dân Thành phố ra quyết định) và Phòng Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Quận, Huyện (đối với trường hợp Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện ra quyết định) có trách nhiệm thông báo và trao Quyết định cho Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan để tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời gian thông báo không quá 3 ngày làm việc kể từ khi có Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, Ngành Thành phố
1. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất: là cơ quan chủ trì tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố về công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
1.1. Ban hành hướng dẫn, công khai các loại hồ sơ, trình tự thủ tục thu hồi đất, giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố.
1.2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện kiểm tra việc chủ đầu tư được giao đất sau 12 tháng liền không sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi bàn giao đất ngoài thực địa, lập hồ sơ xử lý, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân Thành phố giao chủ đầu tư thực hiện dự án; Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sợ dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo thẩm quyền.
Hướng dẫn hồ sơ, công khai thủ tục theo quy định.
3. Sở Quy hoạch Kiến trúc
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình duyệt (hoặc duyệt theo thẩm quyền) về giới thiệu địa điểm, chỉ giới đường đỏ, quy hoạch mặt bằng và quy hoạch chi tiết khu đô thị, điểm dân cư nông thôn.
Hướng dẫn hồ sơ, công khai thủ tục theo quy định.
4. Sở Tài chính
Có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các nội dung có liên quan đến giá đất; đánh giá năng lực tài chính của chủ đầu tư; hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
Là Chủ tịch Hội đồng định giá của Thành phố, xác định giá cho thuê đất. Thời gian thực hiện không quá 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
5. Sở Xây dựng
Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình của chủ đầu tư, kịp thời phát hiện vi phạm và xử lý theo thẩm quyền.
6. Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Có trách nhiệm tính và thông báo cho chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước vào Kho bạc Nhà nước.
Thời gian ra thông báo không quá 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính.
7. Thường trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố
Hướng dẫn nội dung cụ thể, thủ tục lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nhà nước và Thành phố. Kịp thời xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
8. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Trường hợp khi có ý kiến không thống nhất giữa Chủ đầu tư và Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất cũng như các Ngành Thành phố về lĩnh vực thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Văn phòng Uỷ ban nhân chân Thành phố có trách nhiệm tổng hợp để trình Uỷ han nhân dân Thành phố chỉ đạo giải quyết.
- 1Quyết định 36/1998/QĐ-UB về giao đất giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 100/2002/QĐ-UB về quy trình và thời hạn giải quyết một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 56/2000/QĐ-UB sửa đổi Quy định về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 68/1999/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 4Quyết định 136/2007/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 68/1999/QĐ-UB về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 36/1998/QĐ-UB về giao đất giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 56/2000/QĐ-UB sửa đổi Quy định về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 68/1999/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 3Quyết định 136/2007/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 68/1999/QĐ-UB về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 92/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội
- 2Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 3Quyết định 36/1998/QĐ-UB về giao đất giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Luật Nhà ở 2005
- 5Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 6Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 7Quyết định 100/2002/QĐ-UB về quy trình và thời hạn giải quyết một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 56/2000/QĐ-UB sửa đổi Quy định về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 68/1999/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 9Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 10Luật Đất đai 2003
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Luật xây dựng 2003
- 13Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 14Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 15Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 16Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 17Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 68/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực