Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 676/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 07 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020; Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề Việt Nam thời kỳ 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 1154/QĐ-TTg ngày 28/8/2012 Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tuớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 826/QĐ-LĐTBXH ngày 07/7/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm để hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 -2015;

Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 19/8/2009 của Tỉnh uỷ Yên Bái về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009- 2015; Nghị quyết số 25/NQ-TU ngày 22/12/2011 của Tỉnh ủy Yên Bái về phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2020;

Căn cứ Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 13/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2020;

Thực hiện Kết luận của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tại buổi làm việc với tỉnh Yên Bái (Thông báo số 481/LĐTBXH-VP ngày 20/02/2013); Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy Yên Bái tại buổi làm việc với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (Thông báo số 515-TB/TU ngày 21/3/2013);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 39/TTr-LĐTBXH ngày 16/4/2013 về việc đề nghị phê duyệt dự án điều chỉnh Quy hoạch phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển:

- Tiếp tục tập trung đầu tư, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề với nhiều cấp trình độ đào tạo; huy động tối đa năng lực dạy nghề trên địa bàn, đặc biệt là doanh nghiệp, làng nghề để tăng nhanh quy mô dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp tham gia sản xuất, dịch vụ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Phát triển mạnh quy mô dạy nghề trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề, tập trung vào những nghề mũi nhọn, những nhóm nghề phục vụ xuất khẩu lao động, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển dạy nghề công tác xã hội phục vụ địa phương và khu vực, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.

- Chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng chuyên canh, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thanh niên dân tộc thiểu số. Phát triển dạy nghề theo nhu cầu của thị trường, theo địa chỉ sử dụng. Tạo điều kiện cho các đối tượng khó khăn, yếu thế được tham gia học nghề. Từng bước tiến tới phổ cập nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.

- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, nhà nước tăng cường đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề công lập, giữ vai trò chủ lực trong hệ thống dạy nghề của tỉnh. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề tư thục, dạy nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Từng bước đầu tư đưa tỉnh Yên Bái thành trung tâm đào tạo nghề cho khu vực phía Tây Bắc gồm hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề đạt chuẩn quốc gia theo nhóm nghề với đủ các cấp trình độ đào tạo nghề.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm dạy nghề cho giáo viên các trường, trung tâm dạy nghề. Xây dựng đổi mới giáo trình, đáp ứng với tiến bộ kỹ thuật, tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát:

Đến năm 2020, dạy nghề của tỉnh cơ bản đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo, chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc và đảm bảo an sinh xã hội cho tỉnh Yên Bái.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề: đến năm 2015, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo tỉnh Yên Bái đạt 45% trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 30%, tương đương 132.500 người (trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm 7,3%). Đến năm 2020, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%, tương đương 197.760 người (trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm 12,7%).

- Phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề: đến năm 2015, toàn tỉnh có 30 cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề gồm 02 trường cao đẳng nghề là Trường Cao đẳng nghề Yên Bái, Trường Cao đẳng nghề Âu Lạc, 03 trường trung cấp nghề là Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Nghĩa Lộ, Trường Trung cấp nghề 20/10 khu vực Tây Bắc, Trường Trung cấp nghề Lục Yên; 4 trung tâm dạy nghề; 6 trung tâm giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp và dạy nghề ; 15 cơ sở khác có dạy nghề (gồm các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm của các ngành, đoàn thể, hội có hoạt động dạy nghề). Đến năm 2020, toàn tỉnh có 32 cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề gồm: 04 trường cao đẳng nghề là Trường Cao đẳng nghề Yên Bái, Trường Cao đẳng nghề Âu Lạc, Trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Nghĩa Lộ, 01 trường cao đẳng nghề tư thục; 03 trường trung cấp nghề là Trường Trung cấp nghề 20/10 khu vực Tây Bắc, Trường Trung cấp nghề Lục Yên, Trường Trung cấp nghề công tác xã hội; 04 trung tâm dạy nghề ; 06 trung tâm giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp và dạy nghề; 15 cơ sở khác có tham gia dạy nghề.

- Quy mô tuyển mới dạy nghề: Giai đoạn 2011 - 2020, tuyển mới đào tạo nghề 123.220 người, trong đó, trình độ cao đẳng nghề 16.370 người, trung cấp nghề 23.460 người, sơ cấp nghề 32.090 người, dạy nghề dưới 3 tháng 51.300 người; chia ra:

+ Giai đoạn 2011- 2015 là 57.950 người (bình quân 10.590 người/năm), trình độ cao đẳng nghề 4.820 người (chiếm 10%), trung cấp nghề 7.860 người (chiếm 16%), sơ cấp nghề 15.780 người, dạy nghề dưới 3 tháng 29.490 người.

+ Giai đoạn 2016- 2020 là 65.260 người (bình quân 13.050 người/năm), trình độ cao đẳng nghề 11.550 người (chiếm 21%), trung cấp nghề 15.600 người (chiếm 26%), sơ cấp nghề 16.300 người, dạy nghề dưới 3 tháng 21.810 người.

Mỗi năm dạy nghề cho 5.800 - 7.000 lao động nông thôn.

- Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được dạy nghề: Giai đoạn 2011- 2015, phấn đấu có khoảng 20.280 lao động sau khi học nghề được bố trí, tạo việc làm tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài tỉnh (chiếm 35%); 37.670 lao động tự tạo việc làm (chiếm 65%). Giai đoạn 2016- 2020, phấn đấu có khoảng 26.100 lao động sau khi học nghề được bố trí, tạo việc làm tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài tỉnh (chiếm 40%); 39.160 lao động tự tạo việc làm (chiếm 60%).

- Cơ cấu ngành nghề đào tạo: đến năm 2015, lao động qua đào tạo nghề ở lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm 43%; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng chiếm 39%; lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 18%. Đến năm 2020, lao động qua đào tạo nghề ở lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm 40%; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng chiếm 42%; lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 18%.

- Đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề:

+ Phấn đấu đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, tin học, trình độ sư phạm dạy nghề cho 100% giáo viên dạy nghề, giảng viên dạy nghề vào năm 2014 với các cấp trình độ. Giáo viên dạy nghề, giảng viên dạy nghề các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, ASEAN, quốc gia đạt chuẩn trình độ phù hợp cấp độ nghề đào tạo.

+ Giai đoạn 2011- 2015, bình quân mỗi năm đào tạo 250 lượt người là cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; giai đoạn 2016 - 2020, bình quân mỗi năm đào tạo 270 lượt người; sau năm 2020, mỗi năm đào tạo trên 300 lượt người.

II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ

1. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề

a) Củng cố, nâng cấp phát triển các cơ sở dạy nghề:

- Đầu tư cho Trường Cao đẳng nghề Yên Bái trở thành trường cao đẳng nghề chất lượng cao, tập trung xây dựng trường đến năm 2015 thành trường cao đẳng nghề trong nhóm 26 trường chất lượng cao của cả nước theo Quyết định số 784/QĐ-LĐTBXH ngày 21/5/2013 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Tập trung đầu tư các nghề trọng điểm cho trường gồm nghề công nghệ ô tô đạt cấp độ quốc tế; 04 nghề gồm điện công nghiệp, gia công thiết kế sản phẩm mộc, chế tạo thiết bị cơ khí, vận hành máy thi công nền đạt cấp độ khu vực ASEAN.

- Đầu tư cho Trường Trung cấp nghề Nghĩa Lộ thành Trường Trung cấp nghề dân tộc nội trú Nghĩa Lộ. Đầu tư tập trung cho trường có 03 nghề đạt chuẩn quốc gia gồm: kỹ thuật máy nông nghiệp, chăn nuôi thú y, công nghệ chế biến chè. Từng bước chuẩn bị nâng cấp trường lên Trường cao đẳng nghề Dân tộc nội trú của tỉnh vào năm 2020.

- Nâng cấp Trung tâm dạy nghề Lục Yên thành Trường Trung cấp nghề Lục Yên, đầu tư cho trường có 03 nghề đạt chuẩn quốc gia gồm hàn, kỹ thuật xây dựng, chạm khắc đá.

- Đầu tư cho Trung tâm dạy nghề Văn Yên trở thành trung tâm dạy nghề kiểu mẫu chuẩn quốc gia. Phát triển Trung tâm dạy nghề Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch, Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân.

- Sáp nhập trung tâm dạy nghề với Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy nghề tại các địa phương: huyện Yên Bình, huyện Trấn Yên, huyện Văn Chấn, huyện Mù Cang Chải, huyện Trạm Tấu và Thành phố Yên Bái, để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu dạy nghề ở các địa phương.

- Phát triển Khoa công tác xã hội của Trường Cao đẳng nghề Yên Bái gắn với dạy nghề cho người khuyết tật và nâng cấp, phát triển thành Trường trung cấp nghề Công tác xã hội vào năm 2016.

b) Thành lập mới các trường, trung tâm dạy nghề và các cơ sở phục vụ dạy nghề:

- Giai đoạn 2011 - 2015, thành lập Trường trung cấp nghề 20/10 khu vực Tây Bắc trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Giới thiệu việc làm Phụ nữ tỉnh; đầu tư cho trường có 03 nghề đạt chuẩn quốc gia gồm: tin học văn phòng; chăm sóc sắc đẹp; dịch vụ chăm sóc gia đình. Thành lập Trung tâm Dạy nghề thuộc Trường Cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch.

- Khuyến khích thành lập 01 trường cao đẳng nghề tư thục; thành lập 02-03 cơ sở dạy nghề thuộc các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Phát triển Trung tâm Dịch vụ việc làm Hội Nông dân thành Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh Yên Bái. Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm Tỉnh Đoàn thanh niên. Bổ sung nhiệm vụ cung cấp thông tin cung cầu lao động qua đào tạo nghề cho Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội. Bổ sung nhiệm vụ giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động cho các trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp và dạy nghề đã sáp nhập.

- Thành lập Khoa nội trú tại Trường Cao đẳng nghề Yên Bái để đào tạo nghề ở trình độ cao cho con em các dân tộc thiểu số.

- Thành lập mới và đẩy mạnh hoạt động các trung tâm thực hành sản xuất và hợp tác đào tạo tại các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề đã thành lập.

c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề:

Chuyển mạnh dạy nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao động. Đến năm 2020, tất cả các cơ sở dạy nghề được kiểm định và công nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đổi mới nâng cao chất lượng chương trình, giáo trình. Phát huy thế mạnh trong hoạt động đào tạo theo hướng chuyên môn hóa, mỗi cơ sở dạy nghề tập trung đầu tư chuyên sâu vào một số lĩnh vực, nhóm nghề chủ đạo.

2. Cơ cấu đào tạo

a) Cơ cấu trình độ đào tạo:

Đến năm 2015, tổng số lao động qua đào tạo nghề của tỉnh đạt 132.500 người, trong đó trình độ cao đẳng nghề 7.000 người (chiếm 5,3%), trình độ trung cấp nghề 25.170 người (chiếm 19%), trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 100.330 người (chiếm 75,7%).

Đến năm 2020, tổng số lao động qua đào tạo nghề của tỉnh đạt 197.600 người, trong đó trình độ cao đẳng nghề 18.550 người (chiếm 9,4%), trình độ trung cấp nghề 40.770 người (chiếm 20,6%), trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 138.440 người (chiếm 70%).

b) Cơ cấu lĩnh vực đào tạo:

Giai đoạn 2011- 2015, đào tạo nghề ở lĩnh vực nông lâm nghiệp là 21.440 người (chiếm 37%), lĩnh vực công nghiệp xây dựng là 26.660 người (chiếm 46%), lĩnh vực thương mại dịch vụ là 9.850 người (chiếm 17%). Giai đoạn 2016-2020, đào tạo nghề ở lĩnh vực nông, lâm nghiệp là 22.510 người (chiếm 34%), lĩnh vực công nghiệp xây dựng là 31.100 người (chiếm 48%), lĩnh vực thương mại dịch vụ là 11.650 người (chiếm 18%).

c) Định hướng ngành nghề đào tạo:

- Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp: phát triển nghề Chăn nuôi thú y được đầu tư trọng điểm ở cấp độ quốc gia và các nghề: trồng trọt và chế biến cây lương thực, trồng chè, quế, măng tre, cây ăn quả, cây công nghiệp; nghề nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung với quy mô lớn.

- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: phát triển các nghề được đầu tư trọng điểm ở các cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN, quốc gia: nghề công nghệ ô tô, điện công nghiệp, gia công thiết kế sản phẩm mộc, chế tạo thiết bị cơ khí, vận hành máy thi công nền, kỹ thuật máy nông nghiệp, công nghệ chế biến chè.

Các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu như: sản xuất và chế biến chè, chế biến tinh bột, chế biến lâm sản, chế biến tinh dầu quế, sản xuất giấy đế, gỗ gia dụng, sứ điện, sứ dân dụng, đá granít, đá hạt, đá bột và các ngành nghề có lợi thế về nguồn nguyên liệu của tỉnh gồm khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất xi măng, sản xuất điện, vật liệu xây dựng.

Các ngành nghề mới như: sản xuất sơn công nghiệp, ván sợi ép, chế biến hoa quả, công nghệ thông tin.

- Lĩnh vực thương mại dịch vụ: phát triển các nghề được đầu tư cấp độ quốc gia gồm: tin học văn phòng, chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ chăm sóc gia đình và các nghề: hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, dịch vụ nhà hàng, dịch vụ y tế, vận tải hành khách,... đào tạo cán bộ làm công tác xã hội cho toàn tỉnh.

3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề

a) Tăng cường số lượng biên chế giáo viên dạy nghề: Bổ sung chỉ tiêu biên chế giáo viên cho các cơ sở công lập:

- Giai đoạn 2013-2015: bổ sung mới 117 chỉ tiêu biên chế giáo viên cho các trường dạy nghề công lập của tỉnh. Phấn đấu, đến năm 2015, toàn tỉnh có 366 giáo viên dạy nghề trong biên chế.

- Giai đoạn 2016 - 2020: bổ sung mới, tăng thêm 134 chỉ tiêu biên chế giáo viên dạy nghề so với 2015 cho các trường dạy nghề công lập của tỉnh. Phấn đấu, đến 2020 toàn tỉnh có 500 giáo viên dạy nghề trong biên chế.

b) Đào tạo và liên kết đào tạo giáo viên dạy nghề:

Giai đoạn 2013-2015, đào tạo bồi dưỡng cho 762 giáo viên dạy nghề (bình quân 254 giáo viên/năm). Giai đoạn 2016- 2020, đào tạo bồi dưỡng cho khoảng 1.350 người (bình quân 270 người/năm).

Tập trung đào tạo bồi dưỡng giáo viên của các nghề trọng điểm cấp quốc tế, khu vực ASEAN và cấp quốc gia. Đầu tư cho Khoa sư phạm dạy nghề thuộc Trường Cao đẳng nghề Yên Bái để đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề quy mô đào tạo hệ chính quy 100 - 200 sinh viên/năm, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho 200 - 300 giáo viên/năm. Tăng cường liên kết với các trường Đại học sư phạm kỹ thuật để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề bổ sung cho các cơ sở dạy nghề của tỉnh.

4. Đổi mới nâng cao chất lượng chương trình, giáo trình:

- Đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế: tiếp nhận và sử dụng chương trình giáo trình dạy nghề của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế do Tổng cục Dạy nghề ban hành; các chương trình, giáo trình các nghề cấp quốc gia và nghề khác do các cơ sở dạy nghề xây dựng theo chương trình khung quốc gia theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình dạy nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới, đảm bảo đào tạo trong liên thông giữa các trình độ. Xây dựng chương trình dạy nghề theo phương pháp phân tích nghề, từng bước chuyển sang chương trình dạy nghề theo modul.

III. NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ

1. Tổng nguồn vốn đầu tư:

- Tổng nguồn vốn giai đoạn 2011-2020 là: 798.810 triệu đồng, trong đó:

+ Vốn ngân sách: 719.650 triệu đồng (chiếm 90,1%), chia ra ngân sách trung ương: 619.650 triệu đồng; ngân sách địa phương: 100.000 triệu đồng.

+ Vốn ngoài ngân sách: 79.160 triệu đồng (chiếm 9,9%)

- Chia theo các giai đoạn:

+ Giai đoạn 2011-2015 là: 334.480 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương 240.000 triệu đồng; ngân sách địa phương 55.000 triệu đồng, nguồn xã hội hóa 39.480 triệu đồng;

+ Giai đoạn 2016-2020 là: 464.330 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương 379.650 triệu đồng; ngân sách địa phương 45.000 triệu đồng, nguồn xã hội hóa 39.680 triệu đồng.

2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:

- Cơ cấu nguồn vốn: nguồn vốn từ các chương trình, dự án 619.650 triệu đồng; nguồn vốn ODA 100.000 triệu đồng; đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân 60.000 triệu đồng; đóng góp từ người học nghề 19.160 triệu đồng;

- Chia theo cơ cấu đầu tư:

+ Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: 342.300 triệu đồng.

+ Đầu tư thiết bị dạy nghề: 225.525 triệu đồng.

+ Xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề: 4.315 triệu đồng.

+ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề: 53.670 triệu đồng.

+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo các chương trình, dự án: 173.000 triệu đồng.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đổi mới và nâng cao nhận thức về vai trò của dạy nghề đối với phát triển nhân lực, phát triển bền vững của tỉnh

Làm cho mọi người thấy rõ vai trò và trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực qua đào tạo nghề, biến thách thức về nhân lực thành lợi thế (chủ yếu qua đào tạo nghề) là nhiệm vụ của toàn xã hội (của các cấp, các ngành, của nhà trường, của doanh nghiệp, của gia đình cũng như bản thân người lao động).

2. Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề, phân cấp mạnh nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của địa phương, của cơ sở dạy nghề. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dạy nghề, học nghề. Đổi mới chính sách thu học phí học nghề. Ban hành chính sách khuyến khích phát triển dạy nghề, tôn vinh người dạy nghề,...hỗ trợ học nghề đối với học sinh khó khăn, người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và đối với những nghề khó thu hút người học. Thực hiện có hiệu quả chính sách, định hướng phân luồng học sinh học nghề, lập nghiệp.

Ban hành quy chế phối hợp giữa doanh nghiệp và các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở để quản lý chất lượng đào tạo, đồng thời đảm bảo sự cân đối, hợp lý, hiệu quả.

3. Đổi mới hoạt động và nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

Đổi mới công tác tuyển sinh dạy nghề, tăng quy mô tuyển sinh dạy nghề ở trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Đẩy mạnh liên kết đào tạo và đào tạo theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học nghề.

Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo, gắn kết chặt chẽ với thực tế sản xuất đời sống. Xây dựng các chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy theo hướng tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo.

4. Đảm bảo nguồn lực kinh phí đầu tư cho phát triển đào tạo nghề

Tăng cường nguồn lực đầu tư cho dạy nghề từ ngân sách Nhà nước. Tăng đầu tư phát triển cho các cơ sở dạy nghề và chi đào tạo nghề theo các chương trình, dự án, đề án; đặc biệt là hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc, người tàn tật và những ngành nghề khó thu hút người học. Đẩy mạnh xã hội hoá, đa dạng các nguồn lực cho phát triển dạy nghề. Thực hiện đấu thầu, đặt hàng thực hiện chỉ tiêu dạy nghề bằng vốn ngân sách. Hình thành Quỹ hỗ trợ học nghề theo quy định của Luật Dạy nghề.

Tăng cường đầu tư cho các nghề trọng điểm cấp quốc tế, khu vực, quốc gia và các nghề chủ đạo của các cơ sở dạy nghề. Đầu tư các nghề trọng điểm cho các trường theo Quyết định 826/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/7/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Tăng cường đầu tư thiết bị đồng bộ và tiêu chuẩn cho từng nghề, đặc biệt đối với các nghề trọng điểm cấp quốc gia, khu vực, quốc tế. Tiếp tục đầu tư xe ô tô bán tải cho các trung tâm dạy nghề để đáp ứng yêu cầu dạy nghề lưu động cho lao động nông thôn tại các huyện, thị xã, thành phố.

5. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

Tăng cường số lượng giáo viên dạy nghề cho các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề. Chú trọng tuyển dụng giáo viên dạy nghề tốt nghiệp từ các trường cao đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật. Đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên để phù hợp với yêu cầu thực tế. Có cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút các giáo viên dạy nghề.

Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế về kỹ năng nghề và năng lực sư phạm của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và các nước phát triển trên thế giới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề (trong và ngoài nước) theo hướng chuẩn hóa đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo. Đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề.

6. Phát triển mạnh quy mô đào tạo lao động kỹ thuật ở trình độ cao song song với việc phổ cập nghề ở trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng

Phát triển mạnh mẽ hệ thống đào tạo lao động kỹ thuật của tỉnh theo cả 2 hướng: một là, tăng tỷ trọng đào tạo lao động có trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề, đại học kỹ thuật thực hành, tập trung đào tạo các ngành nghề mũi nhọn, các ngành nghề có thế mạnh của tỉnh, các ngành nghề sử dụng lao động có tay nghề cao; hai là, chú trọng phát triển đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc, học sinh theo nhu cầu ở từng địa phương, tiến tới phổ cập nghề cho người lao động.

7. Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp

Tăng cường dạy nghề gắn với xuất khẩu lao động, dạy nghề gắn với giới thiệu việc làm, dạy nghề theo địa chỉ sử dụng. Triển khai thực hiện mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề, đặc biệt là giữa các trường dạy nghề với các doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm thực hành sản xuất và hợp tác đào tạo tại các trường dạy nghề của tỉnh.

8. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng dạy nghề

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra dạy nghề theo định kỳ đối với tất cả các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Kiểm định chất lượng dạy nghề: các cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề; đảm bảo chuẩn hoá “đầu vào”, “đầu ra”; tự kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất lượng dạy nghề.

9. Xây dựng các đề án, dự án ưu tiên để triển khai thực hiện Quy hoạch

Bao gồm: Đề án xây dựng Yên Bái trở thành trung tâm đào tạo nghề của khu vực Tây Bắc; Đề án chính sách khuyến khích phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Đề án phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đến năm 2020; Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề đến năm 2020; Đề án xây dựng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái trở thành trường cao đẳng nghề chất lượng cao; Đề án quy định ngành nghề phải sử dụng lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; Đề án đào tạo nghề cho lao động thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

10. Tăng cường hợp tác dạy nghề với các tỉnh trong vùng, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề

Tăng cường hợp tác đào tạo nghề với các địa phương trong khu vực Tây Bắc. Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Tăng cường đưa giáo viên dạy nghề (chủ yếu đối với những nghề trọng điểm cấp quốc tế, cấp khu vực ASEAN) và cán bộ quản lý dạy nghề đi đào tạo tiếng Anh, kỹ năng nghề, học tập kinh nghiệm quản lý dạy nghề ở nước ngoài.

Điều 2. Quy hoạch này là định hướng, là căn cứ để lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình, dự án đầu tư phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái theo quy định.

Điều 3. Phân công trách nhiệm

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nội dung Quy hoạch phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái đến năm 2020; chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và các cơ quan liên quan tham mưu, cân đối các nguồn đầu tư, xây dựng các dự án, kế hoạch cụ thể cho từng năm của ngành trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt trong quy hoạch; định kỳ báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện trong từng lĩnh vực đầu tư và đề xuất khó khăn,vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để có giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn.

2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt trong quy hoạch.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thị hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT&PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Dạy nghề;
- Như Điều 4;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Công báo- CNTT;
- Lưu: VT, VX, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường