Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 671/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 07 tháng 04 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 29/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy BR-VT tại hội nghị kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành TW đảng Khóa XI “Một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện nay; Chương trình số 23/CTr/TU ngày 16/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy BR-VT về đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến Đại hội XI của Đảng và đến năm 2020 của Đảng bộ tỉnh theo Kết luận của Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành, khóa X;
Căn cứ Quyết định số 1887/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 về việc ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh từ nay đến năm 2015;
Căn cứ Kết luận của Ban cán sự đảng UBND tỉnh tại Nghị quyết số 05-NQ/BCS ngày 27/2/2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 174/TTr-SNV ngày 27/3/2014;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 671/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ:
1. Mục đích, yêu cầu:
a) Công tác luân chuyển cán bộ, công chức nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công chức trẻ, có triển vọng được bồi dưỡng toàn diện, rèn luyện trong thực tiễn đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới;
b) Công tác luân chuyển phải căn cứ vào năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và dự kiến bố trí công chức sau khi luân chuyển để lựa chọn cán bộ, công chức, địa bàn luân chuyển cho phù hợp;
c) Công tác luân chuyển phải bảo đảm sát với thực tế, có tính khả thi và hiệu quả thiết thực. Tăng cường được cán bộ, công chức cho những nơi có nhu cầu cấp bách, nhất là đơn vị có khó khăn về công tác cán bộ; Khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín trong từng lĩnh vực công tác, từng tổ chức, địa phương; đồng thời bảo đảm sự ổn định và phát triển lâu dài đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh;
d) Gắn việc luân chuyển cán bộ, công chức với công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Quy hoạch là cơ sở để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng; luân chuyển để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn, giúp cán bộ, công chức trưởng thành, toàn diện, vững vàng;
2. Nguyên tắc:
a) Công tác luân chuyển được thực hiện thường xuyên áp dụng đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức trong diện quy hoạch chức danh lãnh đạo quản lý có triển vọng phát triển. Không thực hiện luân chuyển đối với công chức có trình độ năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển.
b) Luân chuyển cán bộ, công chức được thực hiện theo nguyên tắc ngang về chức vụ, không đề bạt cao hơn trong thời gian luân chuyển.
c) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các cấp ủy đảng và lãnh đạo các cấp chính quyền, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị đối với công tác luân chuyển cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị.
d) Coi trọng công tác tư tưởng, làm cho cán bộ, công chức, đảng viên thông suốt về tư tưởng, thống nhất nhận thức để tự giác, quyết tâm thực hiện; Cán bộ, công chức phải nghiêm túc chấp hành quyết định luân chuyển.
đ) Việc luân chuyển đảm bảo khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống tư tưởng cục bộ, khép kín; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện không lành mạnh như cô lập, gây khó khăn, làm giảm uy tín người được luân chuyển.
g) Công tác luân chuyển phải được tiến hành theo kế hoạch, không làm ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của các cơ quan, đơn vị và được công bố công khai trong nội bộ cơ quan.
h) Công tác luân chuyển phải được thông báo ít nhất 30 ngày trước khi ra quyết định để cán bộ, công chức chuẩn bị bàn giao công việc.
II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, HÌNH THỨC LUÂN CHUYỂN:
1. Nội dung luân chuyển:
- Giữa các cơ quan, đơn vị trong một ngành, một huyện, thành phố;
- Từ ngành này sang ngành khác; từ huyện này sang huyện khác trong tỉnh;
- Từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và ngược lại;
- Từ huyện, thành phố đến xã, phường, thị trấn và ngược lại;
2. Đối tượng, điều kiện:
a) Đối tượng được thực hiện công tác luân chuyển:
- Là lãnh đạo cấp phòng trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (gọi chung là Sở), phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; lãnh đạo trong cơ quan hành chính trực thuộc Sở từ cấp phòng trở lên; Cán bộ chuyên trách cấp xã;
- Cán bộ, công chức được quy hoạch vào vị trí chức danh cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý (trừ các trường hợp quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ban thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
b) Điều kiện:
Cán bộ, công chức được luân chuyển phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có triển vọng phát triển, có khả năng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, được điều chuyển đến vị trí công tác mới để vừa thực hiện nhiệm vụ, vừa đào tạo, rèn luyện theo quy hoạch cán bộ.
- Có tuổi đời dưới 40 tuổi; đối với nam giới có thể cao hơn nhưng tối đa dưới 45 tuổi.
b) Không thực hiện luân chuyển đối với các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật, thi hành kỷ luật hoặc đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố;
- Cán bộ, công chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế; đi học dài hạn hoặc đang được cử đi biệt phái.
- Cán bộ, công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (trường hợp vợ mất thì cán bộ, công chức nam cũng được áp dụng tương tự);
- Cán bộ, công chức có trình độ năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển.
3. Thời gian:
a) Thời gian thực hiện việc luân chuyển theo kế hoạch này: bắt đầu từ quý II năm 2014 đến hết 31/12/2015
b) Thời hạn luân chuyển: Từ 03 đến 05 năm. Trường hợp đặc biệt có thể ngắn hơn, nhưng tối thiểu phải 02 năm.
4. Số lượng cán bộ, công chức được luân chuyển:
Trong một năm, tại một cơ quan, đơn vị phải thực hiện luân chuyển ít nhất từ 2 cán bộ, công chức;
5. Hình thức:
- Luân chuyển cán bộ, công chức đến một đơn vị mới với chức danh tương đương để thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng, rèn luyện thử thách cán bộ, công chức tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát triển toàn diện hơn về các mặt công tác, nhất là cán bộ, công chức mới được bổ nhiệm.
- Đối với công chức đang trong quy hoạch chưa giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, thì được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi luân chuyển đến đơn vị mới.
III. QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
1. Quy trình:
a) Xây dựng kế hoạch:
- Hàng năm, trên cơ sở quy hoạch cán bộ, và kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị; căn cứ các quy định, nhu cầu luân chuyển cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch:
+ Sở, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch luân chuyển giữa các cơ quan, đơn vị trong một ngành, một huyện, thành phố; đề xuất với Sở Nội vụ danh sách cán bộ, công chức thuộc ngành, địa phương mình dự kiến luân chuyển đến cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh.
+ Sở Nội vụ tổng hợp các đề xuất của Sở, UBND cấp huyện; phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy xây dựng và đề xuất kế hoạch luân chuyển giữa ngành này với ngành khác, từ tỉnh đến huyện, đến xã, phường, thị trấn và ngược lại.
- Trong kế hoạch phải có đầy đủ các thông tin sau:
+ Các thông tin liên quan đến cán bộ, công chức được luân chuyển, như: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, trình độ chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ,…, đơn vị công tác, vị trí chức danh, chức vụ đang đảm nhiệm, chức danh quy hoạch và thời điểm bắt đầu quy hoạch;
+ Tên đơn vị sẽ luân chuyển đến, vị trí chức danh, chức vụ sẽ đảm nhiệm đối với từng đối tượng được luân chuyển;
+ Thời hạn luân chuyển;
+ Dự kiến kế hoạch bố trí, sử dụng sau khi hoàn thành, thời hạn luân chuyển.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc trao đổi, bàn bạc trong tập thể lãnh đạo cơ quan đơn vị và lấy ý kiến tham gia của cấp ủy cơ quan đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm với cơ quan cấp trên và trước pháp luật về quyết định của mình.
Riêng đối với cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện xin ý kiến của Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy đối với các chức danh, thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy quản lý theo phân cấp.
- Thời gian hoàn thành kế hoạch: Kế hoạch hàng năm hoàn thành chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm thực hiện.
b) Phê duyệt kế hoạch luân chuyển:
- Trách nhiệm phê duyệt kế hoạch:
+ Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch, luân chuyển giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, thuộc UBND cấp huyện.
+ Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch luân chuyển giữa ngành này với ngành khác, từ tỉnh đến huyện, đến xã, phường, thị trấn và ngược lại.
- Thời gian hoàn thành việc phê duyệt kế hoạch: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm thực hiện.
c) Gặp mặt và thông báo chủ trương luân chuyển:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức gặp mặt cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý để thông báo về chủ trương luân chuyển; lắng nghe cán bộ, công chức trình bày tâm tư, nguyện vọng, đề xuất ý kiến.
- Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện làm việc với các cơ quan đơn vị trực thuộc để thông báo về chủ trương luân chuyển đã được phê duyệt và đề nghị đơn vị có ý kiến bằng văn bản để Sở, UBND cấp huyện ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định luân chuyển theo quy định.
- Giám đốc Sở Nội vụ làm việc với Sở, UBND huyện nơi có cán bộ, công chức được luân chuyển đến (đối với trường hợp do Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch) để thông báo về chủ trương luân chuyển đã được phê duyệt và đề nghị đơn vị có ý kiến bằng văn bản để Sở Nội vụ ra quyết định hoặc trình, thông báo cấp có thẩm quyền ra quyết định luân chuyển.
d) Ra quyết định luân chuyển:
Căn cứ Kế hoạch luân chuyển được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo phân cấp ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển cán bộ, công chức theo quy định thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức hiện hành của UBND tỉnh.
đ) Phân công công tác và giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức được luân chuyển:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức được luân chuyển đến có trách nhiệm tổ chức phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức được luân chuyển.
- Cán bộ, công chức được luân chuyển đến có trách nhiệm thực thi và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Nhận xét đánh giá cán bộ, công chức được luân chuyển:
a) Nhận xét đánh giá hàng năm:
- Việc nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức luân chuyển đến làm việc được thực hiện như đối với cán bộ, công chức đang công tác tại đơn vị. Nội dung đánh giá, phân loại thực hiện theo quy định đánh giá, phân loại cán bộ công chức hiện hành.
- Bản nhận xét, đánh giá hàng năm (đã được nhận xét, đánh giá) được lưu tại đơn vị được luân chuyển đến 01 bản; 01 bản lưu vào hồ sơ cá nhân cán bộ, công chức; 01 bản được gửi đến cơ quan có thẩm quyền ra quyết định luân chuyển cán bộ, công chức để theo dõi và quản lý.
b) Nhận xét đánh giá khi hết thời hạn luân chuyển:
- Trước khi hết thời hạn luân chuyển 01 tháng, cán bộ, công chức tự viết bản kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển gửi thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang công tác.
- Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan nơi cán bộ, công chức công tác trong thời gian luân chuyển có ý kiến nhận xét, đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong thời gian luân chuyển. Bản nhận xét đánh giá này được gửi đến Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định luân chuyển đối với cán bộ, công chức.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá và kết luận về kết quả công tác của cán bộ, công chức luân chuyển.
3. Bố trí công tác sau khi luân chuyển:
a) Việc bố trí cán bộ, công chức ,sau khi luân chuyển được căn cứ trên các cơ sở sau:
- Dự kiến phương án bố trí nhân sự theo kế hoạch luân chuyển ban đầu đã được phê duyệt.
- Nhận xét, đánh giá về kết quả công tác trong thời gian luân chuyển của cán bộ, công chức.
- Tình hình thực tế của đơn vị tại thời điểm bố trí công việc cho cán bộ, công chức luân chuyển.
b) Cán bộ, công chức sau khi hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình luân chuyển được xem xét, bổ nhiệm cao hơn hoặc tương đương với chức vụ trước khi luân chuyển tại đơn vị cũ hoặc một đơn vị mới khác. Được ưu tiên khi lựa chọn bổ nhiệm vào vị trí chức vụ có nhiều phương án nhân sự.
c) Cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật trong quá trình luân chuyển sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định về quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
IV. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN:
1. Đối với cán bộ, công chức luân chuyển được tiếp tục duy trì trong danh sách quy hoạch của đơn vị trước khi luân chuyển nếu vẫn đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, luôn hoàn thành nhiệm vụ và không bị kỷ luật trong thời gian luân chuyển; được ưu tiên bổ nhiệm ở vị trí cao hơn nếu đơn vị có nhu cầu.
2. Cán bộ, công chức được lãnh đạo đơn vị chuyển đi và đơn vị đến nhận công tác bố trí trong biên chế, tạo điều kiện về thời gian, sắp xếp công việc giao, nhận và các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác, sinh hoạt theo quy định.
3. Được giữ nguyên ngạch công chức, mức lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp công vụ (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Nhà nước và của tỉnh đối với cán bộ, công chức trong quá trình luân chuyển. Nếu phụ cấp chức vụ ở vị trí mới cao hơn vị trí ở đơn vị cũ thì được hưởng mức phụ cấp chức vụ cao hơn.
4. Được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức của đơn vị nơi luân chuyển đến (như khen thưởng, nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn, nâng ngạch, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng....) theo quy định hiện hành.
5. Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của Tỉnh (nếu có).
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác luân chuyển và kế hoạch này đến tất cả cán bộ, công chức và các cơ quan tổ chức có liên quan thuộc phạm vi quản lý để biết, nhằm tạo sự thống nhất, nâng cao nhận thức tư tưởng trong đội ngũ cán bộ công chức về chính sách luân chuyển.
- Căn cứ các nội dung trong kế hoạch này, tiến hành chỉ đạo triển khai xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch luân chuyển của ngành, địa phương theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch luân chuyển của ngành, địa phương mình.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện công tác luân chuyển theo kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Định kỳ vào Quý IV hàng năm, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch luân chuyển đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Tổ chức tỉnh ủy xây dựng và tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cho đối tượng cán bộ công chức diện luân chuyển của tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện công tác luân chuyển theo kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện nghiêm túc kế hoạch này.
- Trước ngày 15/12 hàng năm, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch luân chuyển của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển cán bộ, công chức hàng năm và khi hết thời hạn của kế hoạch này.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức:
- Căn cứ các nội dung trong kế hoạch này, tiến hành triển khai xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch luân chuyển của cơ quan, đơn vị theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch luân chuyển của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện công tác luân chuyển sau khi kế hoạch được phê duyệt. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức được luân chuyển sắp xếp công việc và bố trí cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định.
- Có trách nhiệm nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức được luân chuyển đến và bố trí công tác cho cán bộ, công chức của đơn vị sau khi hoàn thành thời hạn luân chuyển theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra và kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp việc luân chuyển đối với cán bộ, công chức theo thẩm quyền quản lý được phân cấp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Định kỳ vào đầu Quý IV hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch luân chuyển đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được luân chuyển:
- Nghiêm chỉnh chấp hành quyết định luân chuyển của cấp trên.
- Bàn giao công việc và tiếp nhận công việc mới theo đúng thời gian quy định.
- Trường hợp không chấp hành quyết định, gây cản trở, khó khăn cho công tác luân chuyển của cơ quan, đơn vị, của tỉnh sẽ bị xem xét kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch này nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc các đơn vị cần phản ảnh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2103 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Chương trình hành động 19-NQ/TU về công tác tổ chức, cán bộ và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 1789/QĐ-UBND năm 2016 về Bộ tài liệu bồi dưỡng cho công chức lãnh đạo, quản lý và công chức tham mưu công tác cải cách hành chính ở các cấp thuộc thành phố Cần Thơ - Dự án Tăng cường tác động của cải cách hành chính ở thành phố Cần Thơ
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 3Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2103 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Chương trình hành động 19-NQ/TU về công tác tổ chức, cán bộ và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 6Quyết định 1887/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ nay đến năm 2015
- 7Quyết định 1789/QĐ-UBND năm 2016 về Bộ tài liệu bồi dưỡng cho công chức lãnh đạo, quản lý và công chức tham mưu công tác cải cách hành chính ở các cấp thuộc thành phố Cần Thơ - Dự án Tăng cường tác động của cải cách hành chính ở thành phố Cần Thơ
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 671/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Hồ Văn Niên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra